Pháp luật về xây dựng hiện hành quy định cụ thể như thế nào về bảo trì công trình xây dựng? Trình tự, quy trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng được quy định ra sao?

Xin chào, tôi đang tìm hiểu về pháp luật Việt Nam liên quan đến lĩnh vực xây dựng. Tôi có một số thắc mắc cần được giải đáp như sau: - Trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng được quy định ra sao? - Quy trình bảo trì công trình xây dựng được quy định như thế nào? Mong được phản hồi.

Bảo trì công trình xây dựng là gì?

Theo quy định tại khoản 13 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng như sau:

Bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình; bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công trình đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.

Bảo trì công trình xây dựng

Trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng được quy định cụ thể ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 06/2021/NĐ-CP về trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng, có nội dung cụ thể như sau:

- Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng.

- Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình xây dựng.

- Thực hiện bảo trì và quản lý chất lượng công việc bảo trì.

- Đánh giá an toàn công trình.

- Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.

Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, quy trình bảo trì công trình xây dựng được quy định như thế nào?

Quy trình bảo trì công trình xây dựng được quy định tại Điều 31 Nghị định 06/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:

- Nội dung chính của quy trình bảo trì công trình xây dựng bao gồm:

+ Các thông số kỹ thuật, công nghệ của công trình, bộ phận công trình và thiết bị công trình;

+ Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra công trình;

+ Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình;

+ Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình;

+ Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp;

+ Quy định thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình;

+ Quy định về nội dung, phương pháp và thời điểm đánh giá lần đầu, tần suất đánh giá đối với công trình phải đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và quy định của pháp luật có liên quan;

+ Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ;

+ Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc;

+ Quy định về hồ sơ bảo trì công trình xây dựng và việc cập nhật thông tin vào hồ sơ bảo trì công trình xây dựng;

+ Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.

- Trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng:

+ Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng;

+ Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;

+ Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực để lập quy trình bảo trì cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn;

+ Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 126 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 47 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt.

- Đối với các công trình xây dựng đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu cần thiết. Trong quy trình bảo trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình.

- Không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng công trình cấp III trở xuống, nhà ở riêng lẻ và công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng của các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo các quy định về bảo trì công trình xây dựng của Nghị định này.

- Trường hợp có tiêu chuẩn về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.

- Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng:

+ Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình được quyền điều chỉnh quy trình bảo trì khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng công trình và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

+ Nhà thầu lập quy trình bảo trì có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp lý trong quy trình bảo trì nếu do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo trì không hợp lý của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình;

+ Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có quyền thuê nhà thầu khác có đủ điều kiện năng lực thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi quy trình bảo trì trong trường hợp nhà thầu lập quy trình bảo trì ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thực hiện sửa đổi, bổ sung quy trình bảo trì công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện;

+ Đối với công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo nội dung đã được sửa đổi;

+ Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm phê duyệt những nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trên đây là những quy định pháp luật về lĩnh vực xây dựng mới nhất về bảo trì công trình xây dựng.

Bảo trì công trình xây dựng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Bảo trì công trình xây dựng
Bảo hành và bảo trì công trình xây dựng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bảo trì công trình xây dựng gồm những công việc nào? Những công trình nào không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì công trình xây dựng riêng?
Pháp luật
Đơn vị nào sẽ lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm? Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng như thế nào?
Pháp luật
Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đã hết hiệu lực để thực hiện bảo trì công trình xây dựng thì nhà thầu bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Không lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm thì nhà thầu có bị xử phạt hành chính không?
Pháp luật
Nhà thầu không thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo đúng quy trình được duyệt thì có bị xử phạt không?
Pháp luật
Nhà thầu không lập quy trình bảo trì công trình xây dựng thì có thể bị xử phạt đến 40 triệu đồng đúng không?
Pháp luật
Pháp luật về xây dựng hiện hành quy định cụ thể như thế nào về bảo trì công trình xây dựng? Trình tự, quy trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng được quy định ra sao?
Pháp luật
Trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng thuộc về chủ đầu tư hay chủ sở hữu công trình? Việc bảo trì công trình xây dựng phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Pháp luật
Trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng được thực hiện như thế nào theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Lập kế hoạch và thực hiện bảo trì công trình xây dựng, quản lý chất lượng công việc khi bảo trì công trình xây dựng theo quy định mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo trì công trình xây dựng
779 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo trì công trình xây dựng Bảo hành và bảo trì công trình xây dựng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: