Pháo, pháo nổ là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm về pháo được quy định như thế nào? Ném pháo nổ vào người khác bị xử phạt như thế nào?

Tôi đã nghe và nhìn rất nhiều về pháo nhưng thực sự tôi vẫn chưa rõ khái niệm về pháo, pháo nổ theo quy định của pháp luật. Đồng thời tôi muốn hỏi về các hành vi bị nghiêm cấm về pháo được quy định như thế nào? Nếu ném pháo nổ vào người khác bị xử phạt như thế nào?

Pháo, pháo nổ là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về khái niệm pháo, pháo nổ như sau:

- Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.

- Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian;

Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;

Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;

+ Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.

Pháo, pháo nổ là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm về pháo được quy định như thế nào?

Các hành vi bị nghiêm cấm về pháo được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

- Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ; trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định này.

- Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo.

- Mang pháo, thuốc pháo trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

- Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.

- Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo.

- Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.

- Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng trái phép pháo dưới mọi hình thức.

- Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý, bảo quản pháo, thuốc pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo, thuốc pháo.

Như vậy, đối với hành vi sử dụng trái phép pháo nổ dưới mọi hình thức sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.

Ném pháo nổ vào người khác bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ Mục II Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT/BCA-VKSNDTC-TANDTC về việc hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo, hành vi đốt pháo nổ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và tùy từng tính chất, mức độ, hành vi đốt pháo có thể bị xử lý như sau:

- Người nào đốt pháo nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng” theo khoản 1 Điều 245 BLHS:

+ Đốt pháo nổ ở nơi công cộng, những nơi đang diễn ra các cuộc họp, những nơi tập trung đông người;

+ Đốt pháo nổ ném ra đường, ném vào người khác, ném vào phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy;

+ Đốt pháo nổ gây thiệt hại sức khỏe, tài sản của người khác nhưng mức độ thiệt hại chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội khác;

+ Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 1kg đến dưới 5 kg đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1 kg đến dưới 0,5 kg đối với thuốc pháo;

+ Đốt pháo nổ với số lượng dưới 1 kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1 kg đối với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

- Người nào đốt pháo nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 245 BLHS:

+ Đã bị kết án về tội “gây rối trật tự công cộng” theo mục 1 phần II Thông tư này;

+ Lôi kéo, kích động trẻ em hoặc lôi kéo, kích động nhiều người cùng đốt pháo;

+ Cản trở, hành hung người can ngăn (gồm người thi hành công vụ, người bảo vệ trật tự công cộng hoặc người khác ngăn chặn không cho đốt pháo nổ);

+ Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 5kg trở lên đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,5 kg thuốc pháo trở lên.

- Người nào đốt pháo nổ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì ngoài việc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng” theo Điều 245 BLHS, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh khác quy định trong Bộ luật này, tương xứng với hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác do hành vi đốt pháo gây ra. Ví dụ: Nếu đốt pháo nổ gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe người khác đến mức phải xử lý hình sự thì vừa bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng” quy định tại Điều 245 BLHS, vừa bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác” quy định tại Điều 104 BLHS.

Như vậy, từ căn cứ trên, đối với hành vi ném pháo vào người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự chứ không phải xử phạt vi phạm hành chính.

18,772 lượt xem
Pháo nổ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Vận chuyển 7 kg pháo nổ phạt thế nào?
Pháp luật
Thời điểm nào bắt đầu tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính với cá nhân buôn bán pháo nổ trái phép?
Pháp luật
Tàng trữ 5kg pháo nổ bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù? Và cho hỏi tôi có được hưởng án treo với tội danh này không?
Pháp luật
Tàng trữ pháo nổ tự chế tại nhà thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mức phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Trong dịp cận Tết Nguyên đán, cá nhân có hành vi buôn lậu pháo nổ thì sẽ có mức phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Ai được quyền sử dụng pháo hoa mà không phải chịu phạt vi phạm? Sử dụng pháo hoa trái phép phải chịu trách nhiệm gì?
Pháp luật
Hiện nay pháo hoa, pháo nổ có được phép đầu tư kinh doanh hay không? Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo nổ, pháo hoa bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Đăng tải video hướng dẫn làm pháo nổ lên mạng xã hội có bị phạt? Có được tự ý chế tạo pháo nổ sử dụng vào dịp Tết Nguyên đán?
Pháp luật
Người dân tàng trữ trái phép pháo nổ để chờ bán vào dịp Tết Nguyên đán thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tết dương lịch người dân có được tổ chức đốt pháo nổ hay không? Đốt pháo nổ trái quy định có bị phạt tù?
Pháp luật
Người 17 tuổi chế tạo pháo nổ trái phép tại nhà thì bị phạt tối đa là bao nhiêu tiền? Thời hiệu xử phạt hành chính là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Pháo nổ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Pháo nổ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào