Phân bón không bảo đảm chất lượng là gì? Công ty nhập khẩu phân bón không bảo đảm chất lượng bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có thắc mắc là phân bón không bảo đảm chất lượng được hiểu như thế nào? Công ty nhập khẩu phân bón không bảo đảm chất lượng có thể bị phạt bao nhiêu tiền? Thời hiệu xử phạt công ty này là bao lâu? Câu hỏi của anh Q.Đ (Cà Mau).

Phân bón không bảo đảm chất lượng là gì?

Phân bón giả về chất lượng được giải thích tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 84/2019/NĐ-CP như sau:

Phân bón không bảo đảm chất lượng là phân bón có chỉ tiêu chất lượng, yếu tố hạn chế không phù hợp với Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

Phân bón không bảo đảm chất lượng

Phân bón không bảo đảm chất lượng (Hình từ Internet)

Công ty nhập khẩu phân bón không bảo đảm chất lượng có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

Công ty nhập khẩu phân bón giả không bảo đảm chất lượng có thể bị phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 Nghị định 31/2023/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về nhập khẩu phân bón
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung trong Giấy phép nhập khẩu phân bón.
2. Phạt tiền đối với hành vi nhập khẩu phân bón không bảo đảm chất lượng, hết hạn sử dụng, chưa được công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam mà không có Giấy phép nhập khẩu phân bón hoặc không có Giấy phép nhập khẩu phân bón đối với trường hợp phân bón nhập khẩu quy định phải có giấy phép, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất phân bón đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp nhập khẩu phân bón không bảo đảm chất lượng (trừ trường hợp phân bón chỉ có chỉ tiêu chất lượng không bảo đảm là pHH2O, độ ẩm, khối lượng riêng hoặc tỷ trọng) hoặc chưa được công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam mà không có Giấy phép nhập khẩu phân bón hoặc không có Giấy phép nhập khẩu phân bón đối với trường hợp phân bón nhập khẩu quy định phải có giấy phép. Trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy;
b) Buộc tái chế phân bón đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp nhập khẩu phân bón đã được công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam chỉ có chỉ tiêu chất lượng là pHH2O, độ ẩm, khối lượng riêng hoặc tỷ trọng không bảo đảm chất lượng. Trường hợp không thể tái chế thì áp dụng theo thứ tự ưu tiên sau đây: buộc tái xuất; buộc tiêu hủy;
c) Buộc tái xuất phân bón đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp nhập khẩu phân bón hết hạn sử dụng. Trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy;
d) Buộc nộp lại Giấy phép nhập khẩu phân bón đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón.

Theo quy định trên, công ty nhập khẩu phân bón không bảo đảm chất lượng có thể bị phạt tiền tùy theo giá trị lô phân bón như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị dưới 20.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

Đồng thời, buộc tái xuất phân bón đối với hành vi nhập khẩu phân bón trong trường hợp nhập khẩu phân bón không bảo đảm chất lượng (trừ trường hợp phân bón chỉ có chỉ tiêu chất lượng không bảo đảm là pHH2O, độ ẩm, khối lượng riêng hoặc tỷ trọng). Trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy.

Thời hiệu xử phạt công ty nhập khẩu phân bón không bảo đảm chất lượng là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt công ty nhập khẩu phân bón không bảo đảm chất lượng được quy định tại Điều 3 Nghị định 31/2023/NĐ-CP như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về Trồng trọt là 01 năm. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm hành chính về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
2. Vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng.
3. Vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón.

Theo quy định trên, thời hiệu xử phạt công ty nhập khẩu phân bón không bảo đảm chất lượng là 02 năm.

Nhập khẩu phân bón
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp nhập khẩu phân bón sửa đổi nội dung trong tài liệu khảo nghiệm phân bón sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Nhập khẩu phân bón dùng cho sân thể thao, khu vui chơi giải trí thì có phải được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam không?
Pháp luật
Phân bón không bảo đảm chất lượng là gì? Công ty nhập khẩu phân bón không bảo đảm chất lượng bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người nhập khẩu phân bón không bảo đảm chất lượng có trị giá 100.000.000 đồng thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Nhập khẩu phân bón có phải nộp thuế nhập khẩu không? Mẫu đơn đăng ký nhập khẩu phân bón được quy định thế nào?
Pháp luật
Nhập khẩu phân bón về Việt Nam cần có giấy phép nhập khẩu đúng không? Thủ tục, hồ sơ cấp phép nhập khẩu thế nào?
Pháp luật
Mức phạt khi tẩy xóa, sửa chữa Giấy phép nhập khẩu phân bón áp dụng từ ngày 28/7/2023 là bao nhiêu?
Pháp luật
Làm sao để cá nhân, tổ chức có thể được cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Nhập khẩu phân bón để giới thiệu, trưng bày trong hội chợ thì có cần giấy phép nhập khẩu phân bón hay không?
Pháp luật
Trình tự cấp giấy phép nhập khẩu phân bón được pháp luật quy định thế nào? Việc nhập khẩu phân bón được pháp luật quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhập khẩu phân bón
318 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhập khẩu phân bón
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào