Có quyền livestream kêu gọi từ thiện không? Trục lợi từ việc kêu gọi từ thiện sẽ bị xử lý như thế nào?
Có quyền livestream kêu gọi từ thiện không?
Căn cứ theo điểm h khoản 1 Điều 2 Nghị định 93/2021/ND-CP quy định:
Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện:
...
h) Cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự tham gia vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
...
Như vậy, các cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự có quyền livestream kêu gọi từ thiện, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện để khắc phục khó khăn do thiên tai, bệnh dịch, sự cố hoặc hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
Có quyền livestream kêu gọi từ thiện không? (Hình từ Internet)
Xử lý trục lợi từ việc kêu gọi từ thiện theo tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?
Căn cứ vào Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ[96].
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mức phạt cho việc trục lợi khi kêu gọi từ thiện đối với tội danh lừa đảo chiểm đoạt tài sản là:
Trục lợi từ việc kêu gọi từ thiện có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng trong trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Trục lợi từ việc kêu gọi từ thiện bằng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp hoặc chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
Trục lợi từ việc kêu gọi từ thiện từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.
Trục lợi từ việc kêu gọi từ thiện từ 500.000.000 đồng trở lên bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
Xử lý trục lợi từ việc kêu gọi từ thiện theo tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như thế nào?
Căn cứ vào Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mức phạt cho việc trục lợi khi kêu gọi từ thiện đối với tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu trục lợi từ thiện trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Trục lợi từ 50.000.00 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, dùng thủ đoạn xảo quyệt, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Trục lợi từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm
Trục lợi từ trị 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lỗi quá chiều cao Nghị định 168? Quy định chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ?
- Valentine trắng tiếng anh là gì? Lời chúc ngọt ngào trong ngày 14 3 Valentine trắng? Tặng xe máy ngày 14 3 có đóng thuế?
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải có niên hạn sử dụng thế nào? Phù hiệu xe được dán ra sao?
- Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực bao lâu? Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn tối đa bao nhiêu lần?
- Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Công an nhân dân gồm những cơ quan nào? Nguyên tắc hoạt động là gì?