Nữ luật sư có con dưới 12 tháng tuổi có được miễn tham gia nghĩa vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hay không?
- Nữ luật sư có con dưới 12 tháng tuổi có được miễn tham gia nghĩa vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hay không?
- Nữ luật sư tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Chánh Thanh tra Sở Tư pháp có quyền xử phạt đối với nữ luật sư tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ không?
Nữ luật sư có con dưới 12 tháng tuổi có được miễn tham gia nghĩa vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hay không?
Theo điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 02/2019/TT-BTP quy định về các trường hợp luật sư được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm bao gồm:
Miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
1. Những người sau đây được miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm:
a) Luật sư đang làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Nữ luật sư có con dưới 12 tháng tuổi được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm;
c) Luật sư vì lý do bệnh tật có đơn đề nghị và được Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xác nhận;
d) Luật sư từ đủ 70 tuổi trở lên và có trên 20 năm hành nghề luật sư;
đ) Luật sư phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh và thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên có Giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
2. Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ chứng minh của luật sư thuộc trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định việc miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng cho luật sư.
Theo quy định nêu trên thì nữ luật sư có con dưới 12 tháng tuổi thuộc trường hợp được miễn tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trong năm.
Lưu ý: Nữ luật sư thuộc trường hợp nêu trên có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
Nữ luật sư tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ (Hình từ Internet)
Nữ luật sư tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Thông báo không đúng thời hạn cho Đoàn luật sư về việc đăng ký hành nghề, thay đổi nội dung đăng ký hành nghề.
...
Theo đó, trường hợp nữ luật sư tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sẽ bị xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Lưu ý: Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Chánh Thanh tra Sở Tư pháp có quyền xử phạt đối với nữ luật sư tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ không?
Theo điểm a khoản 2 Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định Chánh Thanh tra Sở Tư pháp có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
Đồng thời, theo điểm b khoản 4 Điều 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra
...
4. Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp, Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, thi hành án dân sự; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
...
Như vậy, Chánh Thanh tra Sở Tư pháp có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với nữ luật sư tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Lưu ý: Theo khoản 6 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?