Nợ phải thu không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp là các khoản nợ như thế nào? Xử lý tài chính đối với các khoản nợ này ra sao?

Cho tôi hỏi xác định nợ phải thu không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp là các khoản nợ như thế nào? Có cần các giấy tờ gì để chứng minh không? Xử lý tài chính đối với các khoản nợ này ra sao? Câu hỏi của chị Trâm (Hà Nội).

Nợ phải thu không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp là các khoản nợ như thế nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 4 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC có quy định nợ phải thu không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong những trường hợp sau:

- Đối tượng nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành việc phá sản theo quy định của pháp luật.

- Đối tượng nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động hoặc giải thể.

- Đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật.

- Đối tượng nợ là cá nhân đã chết hoặc đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án.

- Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất.

- Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.

- Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC mà sau 01 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.

Để xác định nợ phải thu không có khả năng thu hồi thì doanh nghiệp cần các tài liệu, giấy tờ chứng minh gì?

Theo điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC có quy định nợ phải thu không có khả năng thu hồi cần có đủ các tài liệu chứng minh, cụ thể như sau:

(1) Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp như:

Hợp đồng kinh tế; khế ước vay nợ; cam kết nợ; bản thanh lý hợp đồng (nếu có); đối chiếu công nợ (nếu có); văn bản đề nghị đối chiếu công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát); bảng kê công nợ và các chứng từ khác có liên quan.

(2) Trường hợp đối với tổ chức kinh tế:

- Đối tượng nợ đã phá sản: có quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật Phá sản hiện hành.

- Đối tượng nợ đã ngừng hoạt động, giải thể:

+ Có văn bản xác nhận hoặc thông báo bằng văn bản/thông báo trên trang điện tử chính thức của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động hoặc giải thể;

+ Hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp, tổ chức khởi kiện ra tòa án theo quy định, có bản án, quyết định của tòa và có ý kiến xác nhận của cơ quan thi hành án về việc đối tượng nợ không có tài sản để thi hành án.

- Đối với khoản nợ phải thu nhưng đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật; khoản chênh lệch thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho bán nợ.

(3) Trường hợp đối với cá nhân:

+ Giấy chứng tử (bản sao chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với đối tượng nợ đã chết.

+ Lệnh truy nã; hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với đối tượng nợ đã bỏ trốn; hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật về việc đối tượng nợ không còn ở nơi cư trú đối với khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông; hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án.

(4) Các hồ sơ, tài liệu chứng minh khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ hoặc khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 2 Điều này mà sau 01 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.

Nợ phải thu không có khả năng thu hồi

Nợ phải thu không có khả năng thu hồi (Hình từ Internet)

Xử lý tài chính đối với các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi như thế nào?

Tại điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC có quy định về việc xử lý tài chính đối với các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi như sau:

- Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đối tượng nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác).

- Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.

- Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi sau khi đã có quyết định xử lý theo quy định trên, doanh nghiệp phải theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ.

Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập.

Nợ phải thu không có khả năng thu hồi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thẩm quyền xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi
Pháp luật
Nợ chưa đến hạn thanh toán có được lập dự phòng nợ phải thu khó đòi? Bằng chứng xác định nợ có khả năng không trả đúng hạn?
Pháp luật
Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là gì? Tài liệu chứng minh nợ phải thu không có khả năng thu hồi đối với tổ chức kinh tế?
Pháp luật
Căn cứ xác định khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi của đối tượng nợ là cá nhân như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện để xác định khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi là gì? Xử lý tài chính các khoản nợ này cần lập hồ sơ ra sao?
Pháp luật
Nợ phải thu không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp là các khoản nợ như thế nào? Xử lý tài chính đối với các khoản nợ này ra sao?
Pháp luật
Khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi có được tính vào giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nợ phải thu không có khả năng thu hồi
5,667 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nợ phải thu không có khả năng thu hồi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nợ phải thu không có khả năng thu hồi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào