BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2019/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 08 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC TRÍCH LẬP VÀ XỬ LÝ CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO, TỔN THẤT CÁC
KHOẢN ĐẦU TƯ, NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI VÀ BẢO HÀNH SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ, CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TẠI DOANH NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định
về thuế; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh
nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các
khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công
trình xây dựng tại doanh nghiệp,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc trích lập và xử lý
các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư, dự
phòng tổn thất nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, công trình xây dựng làm cơ sở xác định khoản chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Việc trích lập các khoản dự phòng cho mục đích lập và
trình bày báo cáo tài chính của các tổ chức kinh tế thực hiện theo pháp luật về
kế toán.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng là
các tổ chức kinh tế (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) được thành lập, hoạt động
sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
thành lập hợp pháp tại Việt Nam thực hiện trích lập và xử lý các khoản dự phòng
theo quy định tại Thông tư này. Riêng đối với dự phòng rủi ro trong hoạt động của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập và sử dụng
theo quy định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành sau khi thống nhất với Bộ
Tài chính.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng khi
có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị
ghi sổ của hàng tồn kho.
2. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư: là dự phòng
phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh
nghiệp đang nắm giữ và dự phòng tổn thất có thể xảy ra do suy giảm giá trị khoản
đầu tư khác của doanh nghiệp vào các tổ chức kinh tế nhận vốn góp (không bao gồm
các khoản đầu tư ra nước ngoài).
3. Dự phòng nợ phải thu khó
đòi: là dự phòng phần giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn
thanh toán và khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không
thu hồi được đúng hạn.
4. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
công trình xây dựng: là dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
công trình xây dựng đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua nhưng
doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng
hoặc theo cam kết với khách hàng.
Điều 3. Nguyên tắc chung trong
trích lập các khoản dự phòng
1. Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau;
đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không
cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn
giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
2. Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự
phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
3. Doanh nghiệp xem xét, quyết định việc xây dựng
quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản lý công nợ để
hạn chế các rủi ro trong kinh doanh, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng
bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý vật tư, hàng hóa, các khoản đầu
tư, thu hồi công nợ.
4. Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho
các khoản đầu tư ra nước ngoài.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng
hóa kho bảo thuế, thành phẩm (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi
trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện
sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ
Tài chính hoặc các bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
2. Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho
|
=
|
Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo
cáo tài chính năm
|
x
|
Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán
|
-
|
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho
|
Trong đó:
- Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy
định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ (-)
chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc
tiêu thụ chúng.
3. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, trên cơ
sở tài liệu do doanh nghiệp thu thập chứng minh giá gốc hàng tồn kho cao hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì căn cứ quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho như sau:
a) Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ
kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho;
b) Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ
kế toán, doanh nghiệp thực hiện trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
c) Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi
trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm
giá vốn hàng bán trong kỳ.
d) Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính
cho từng mặt hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết.
Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ
sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
4. Xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự
phòng:
a) Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn,
hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa
tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng phải được xử lý hủy bỏ,
thanh lý.
b) Thẩm quyền xử lý:
Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ
chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ,
thanh lý. Biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp
lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại,
số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có).
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của
các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của
tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn
kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những
người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình
theo quy định của pháp luật.
c) Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn
kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi
giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiểm bồi thường
và từ bán thanh lý hàng tồn kho.
Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu
hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh
nghiệp.
Điều 5. Dự phòng tổn thất các
khoản đầu tư
1. Các khoản đầu tư chứng khoán:
a) Đối tượng lập dự phòng là
các loại chứng khoán do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành theo quy định
của pháp luật chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu tại thời điểm lập báo cáo
tài chính năm có đủ các điều kiện sau:
- Là chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch
trên thị trường chứng khoán trong nước mà doanh nghiệp đang đầu tư.
- Là chứng khoán được tự do mua bán trên thị trường
mà tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm giá chứng khoán thực tế trên thị trường
thấp hơn giá trị của khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán.
b) Mức trích lập dự phòng giảm
giá đầu tư chứng khoán được tính theo công thức sau:
Mức trích dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
|
=
|
Giá trị khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán
trên sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm
|
-
|
Số lượng chứng khoán doanh nghiệp đang sở hữu tại
thời điểm lập báo cáo tài chính năm
|
X
|
Giá chứng khoán thực tế trên thị trường
|
- Đối với chứng khoán đã niêm yết (bao gồm cả cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, chứng quyền có đảm bảo đã niêm yết):
giá chứng khoán thực tế trên thị trường được tính theo giá đóng cửa tại ngày gần
nhất có giao dịch tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp chứng khoán đã niêm yết trên thị trường
mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước ngày trích lập dự phòng thì
doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Trường hợp tại ngày trích lập dự phòng, chứng khoán
bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch thì doanh
nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này.
- Đối với cổ phiếu đã đăng ký giao dịch trên thị
trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết và các doanh nghiệp
nhà nước thực hiện cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công
chúng (Upcom) thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá
tham chiếu bình quân trong 30 ngày giao dịch liền kề gần nhất trước thời điểm lập
báo cáo tài chính năm do Sở Giao dịch chứng khoán công bố. Trường hợp cổ phiếu
của công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch trên thị trường Upcom mà không có giao
dịch trong vòng 30 ngày trước thời điểm lập báo cáo tài chính năm thì doanh
nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này.
- Đối với trái phiếu Chính phủ: giá trái phiếu thực
tế trên thị trường là bình quân các mức giá được nhà tạo lập thị trường cam kết
chào giá chắc chắn trong phiên chào giá theo quy định tại Nghị định số
95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch
công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán; các văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung hoặc thay thế nếu có. Trường hợp
không có mức giá chào cam kết chắc chắn nêu trên, giá trái phiếu thực tế trên
thị trường là giá giao dịch gần nhất tại Sở Giao dịch chứng khoán trong vòng 10
ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính. Trường hợp không có giao dịch
trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính năm thì doanh nghiệp
không thực hiện trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư này.
- Đối với trái phiếu chính quyền địa phương, trái
phiếu chính phủ bảo lãnh và trái phiếu doanh nghiệp: giá trái phiếu trên thị
trường đối với trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu chính phủ bảo lãnh
và trái phiếu doanh nghiệp đã niêm yết, đăng ký giao dịch là giá giao dịch gần
nhất tại Sở Giao dịch chứng khoán trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo
cáo tài chính. Trường hợp không có giao dịch trong vòng 10 ngày tính đến thời
điểm lập báo cáo tài chính năm thì doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự
phòng đối với khoản đầu tư này.
c) Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu giá
trị đầu tư thực tế của khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán
của doanh nghiệp bị suy giảm so với giá thị trường thì doanh nghiệp phải trích
lập dự phòng theo các quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này và các quy định
sau:
- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi
trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm
giá đầu tư chứng khoán.
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản
dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi
trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận
vào chi phí trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này thấp hơn số
dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở báo cáo năm trước
đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và
ghi giảm chi phí trong kỳ.
- Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng riêng cho từng
khoản đầu tư chứng khoán có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài
chính năm và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá các khoản đầu
tư chứng khoán làm căn cứ hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
- Mức trích lập dự phòng của từng khoản đầu tư chứng
khoán được xác định tại điểm b khoản 1 Điều này tối đa bằng giá trị đầu tư thực
tế đang hạch toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
d) Đối với chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký
giao dịch thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng
khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
2. Các khoản đầu tư khác:
a) Đối tượng: là các khoản đầu tư vào tổ chức kinh
tế trong nước, không phải các khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại khoản
1 Điều này, doanh nghiệp đang sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm có
cơ sở cho thấy có giá trị suy giảm so với giá trị đầu tư của doanh nghiệp.
b) Mức trích lập:
- Căn cứ báo cáo tài chính riêng của tổ chức kinh tế
nhận vốn góp lập cùng thời điểm lập báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp góp
vốn, doanh nghiệp góp vốn xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư như
sau:
Mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư
|
=
|
Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ thực góp (%) của doanh
nghiệp tại tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng
|
X
|
Vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức
kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng
|
-
|
Vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế - nhận vốn góp
tại thời điểm trích lập dự phòng
|
Trong đó:
- Vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức
kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng được xác định trên Bảng
cân đối kế toán năm của tổ chức kinh tế nhận vốn góp (mã số 411 và mã số 412 Bảng
cân đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
của Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế - nếu có).
- Vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại
thời điểm trích lập dự phòng được xác định trên Bảng cân đối kế toán năm của tổ
chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân
đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của
Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế - nếu có).
c) Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu các
khoản đầu tư vào tổ chức kinh tế có giá trị suy giảm so với giá trị đầu tư của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng theo các quy định tại
điểm a, điểm b khoản 2 Điều này và các quy định sau:
- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự
phòng các khoản đầu tư vào đơn vị đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi
trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng tổn
thất các khoản đầu tư.
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản
dự phòng các khoản đầu tư vào đơn vị đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi
trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận
vào chi phí trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản
dự phòng các khoản đầu tư vào đơn vị đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi
trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm
chi phí trong kỳ.
- Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng khoản
đầu tư và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị
khác làm căn cứ hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
- Mức trích lập dự phòng của từng khoản đầu tư được
xác định tại điểm b khoản 2 Điều này tối đa bằng giá trị đầu tư thực tế đang hạch
toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
- Đối với khoản đầu tư của doanh nghiệp mua bán nợ
góp vào các công ty cổ phần thông qua việc chuyển nợ thành vốn góp, khi trích lập
dự phòng doanh nghiệp mua bán nợ được loại trừ khoản lỗ lũy kế tại công ty nhận
vốn góp phát sinh trước thời điểm chuyển nợ thành vốn góp.
- Trường hợp tổ chức kinh tế nhận vốn góp không lập
báo cáo tài chính cùng thời điểm thì doanh nghiệp không được thực hiện trích lập
dự phòng đối với khoản đầu tư này; ngoại trừ các trường hợp sau, doanh nghiệp
được thực hiện trích lập dự phòng căn cứ theo báo cáo tài chính quý gần nhất của
tổ chức kinh tế nhận vốn góp:
+ Tổ chức kinh tế nhận vốn góp không lập báo cáo
tài chính cùng thời điểm lập báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp góp vốn do
đã ngừng hoạt động và đang chờ xử lý (giải thể, phá sản).
+ Tổ chức kinh tế nhận vốn góp được phép lập báo
cáo tài chính khác với thời điểm lập báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp góp
vốn và đã có thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
kế toán.
3. Xử lý đối với các khoản đầu tư đã trích lập dự
phòng:
Khi chuyển nhượng khoản đầu tư đã được trích lập dự
phòng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, khoản chênh lệch giữa tiền
thu từ chuyển nhượng khoản đầu tư với giá trị ghi trên sổ kế toán được sử dụng
nguồn dự phòng đã trích lập của khoản đầu tư này bù đắp; phần còn thiếu doanh
nghiệp ghi nhận vào chi phí trong kỳ; phần còn thừa doanh nghiệp ghi giảm chi
phí trong kỳ.
Điều 6. Dự phòng nợ phải thu
khó đòi
1. Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu
(bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng
ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn
thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng
doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện sau:
a) Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng
nợ chưa trả, bao gồm:
- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh
tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ;
- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
- Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu
công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi
nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển
phát);
- Bảng kê công nợ;
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
b) Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó
đòi:
- Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06
tháng trở lên (tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế
ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa
các bên), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán
nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh
nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả
được nợ đúng hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
- Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp
mua bán nợ (có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của
pháp luật), thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa
các bên (trên cơ sở biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo
cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua
bán nợ.
2. Mức trích lập:
a) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức
trích lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ
6 tháng đến dưới 1 năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ
1 năm đến dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ
2 năm đến dưới 3 năm.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm
trở lên.
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn
thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ
viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do
bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân
đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ
3 tháng đến dưới 6 tháng.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ
6 tháng đến dưới 9 tháng.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ
9 tháng đến dưới 12 tháng.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12
tháng trở lên.
c) Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh
toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế
đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; đối tượng
nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành
án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc
khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được
do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú; khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện
đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn
thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế
toán) để trích lập dự phòng.
3. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu các
khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng
theo quy định tại khoản 2 Điều này và các quy định sau:
a) Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản
dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ
kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi.
b) Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản
dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ
kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi
phí trong kỳ.
c) Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư
khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi
trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch đó và ghi giảm
chi phí trong kỳ.
d) Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy
ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản
nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nêu
trên. Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch
toán vào chi phí của doanh nghiệp.
đ) Đối với khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ,
căn cứ phương án mua, xử lý nợ và các nguyên tắc trích lập dự phòng tại Thông
tư này để thực hiện trích lập dự phòng, số dự phòng được trích lập tối đa bằng
số tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua khoản nợ, thời gian trích lập tối đa
không quá thời gian tái cơ cấu doanh nghiệp, thu hồi nợ tại phương án mua, xử
lý nợ.
e) Doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng
khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán phát sinh từ khoản lợi nhuận, cổ tức
được chia do góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
g) Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của một
đối tượng nợ có phát sinh cả nợ phải thu và nợ phải trả, căn cứ biên bản đối
chiếu công nợ giữa hai bên để doanh nghiệp trích lập dự phòng trên cơ sở số còn
phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả của đối tượng này.
Mức trích lập dự phòng của từng khoản nợ quá hạn được
tính theo tỷ lệ (%) của khoản nợ quá hạn phải trích lập theo thời hạn quy định
nhân (x) với tổng nợ còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả.
Ví dụ: Công ty A có phát sinh các nghiệp vụ bán
hàng cho Công ty B theo từng hợp đồng và đã quá hạn thanh toán như sau:
+ Bán lô hàng theo hợp đồng 01 cho Công ty B, giá
trị hợp đồng là 5 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 7 tháng.
+ Bán lô hàng theo hợp đồng 02 cho Công ty B, giá
trị hợp đồng là 15 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 13 tháng.
+ Bán lô hàng theo hợp đồng 03 cho Công ty B, giá
trị hợp đồng là 10 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 25 tháng.
- Tổng nợ phải thu quá hạn của Công ty B: 30 triệu
đồng.
- Đồng thời, Công ty A có mua hàng của Công ty B, số
tiền Công ty A phải trả cho Công ty B là: 10 triệu đồng.
- Như vậy, số còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản
nợ phải trả đối với Công ty B là: 20 triệu đồng.
- Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô
hàng theo hợp đồng 01 là: 5/30 x 20 triệu đồng x 30% = 1 triệu đồng.
- Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô
hàng theo hợp đồng 02 là: 15/30 x 20 triệu đồng x 50% = 5 triệu đồng.
- Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô
hàng theo hợp đồng 03 là: 10/30 x 20 triệu đồng x 70% = 4,67 triệu đồng.
4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có
khả năng thu hồi:
a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là các khoản
nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc
một trong những trường hợp sau:
- Đối tượng nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn
thành việc phá sản theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt
động hoặc giải thể.
- Đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng nợ là cá nhân đã chết hoặc đang bị các
cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án.
- Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không
thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật
chất.
- Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng
theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm
tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi
được nợ.
- Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng
theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 2 Điều này mà sau 01 năm
tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi
được nợ.
b) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại
điểm a khoản 4 Điều này khi có đủ các tài liệu chứng minh, cụ thể như sau:
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ
chưa thu hồi được đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải
thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp như: hợp đồng kinh tế; khế ước vay nợ; cam
kết nợ; bản thanh lý hợp đồng (nếu có); đối chiếu công nợ (nếu có); văn bản đề
nghị đối chiếu công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu
điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát); bảng kê công nợ và các chứng từ
khác có liên quan.
- Trường hợp đối với tổ chức kinh tế:
+ Đối tượng nợ đã phá sản: có quyết định của Tòa án
tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản.
+ Đối tượng nợ đã ngừng hoạt động, giải thể: có văn
bản xác nhận hoặc thông báo bằng văn bản/thông báo trên trang điện tử chính thức
của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh
hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt
động hoặc giải thể; hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp, tổ chức khởi kiện ra
tòa án theo quy định, có bản án, quyết định của tòa và có ý kiến xác nhận của
cơ quan thi hành án về việc đối tượng nợ không có tài sản để thi hành án.
+ Đối với khoản nợ phải thu nhưng đối tượng nợ đã
được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật;
khoản chênh lệch thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho bán nợ.
- Trường hợp đối với cá nhân:
+ Giấy chứng tử (bản sao chứng thực hoặc bản sao từ
sổ gốc) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với đối tượng nợ đã chết.
+ Lệnh truy nã; hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật
đối với đối tượng nợ đã bỏ trốn; hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật về việc đối
tượng nợ không còn ở nơi cư trú đối với khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn
thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau của các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ viễn thông; hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án.
- Các hồ sơ, tài liệu chứng minh khoản nợ phải thu
đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a
khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100%
dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ hoặc khoản nợ phải thu đã được trích lập
100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 2 Điều này mà
sau 01 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn
chưa thu hồi được nợ.
c) Xử lý tài chính:
- Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi
được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu
hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đối tượng nợ
hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan
có thẩm quyền khác).
- Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả
năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có)
để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
- Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi
sau khi đã có quyết định xử lý theo quy định trên, doanh nghiệp phải theo dõi
trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh báo cáo
tài chính trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp
tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau
khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán
vào thu nhập.
d) Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng
thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau:
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp.
Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được,
giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để
làm căn cứ hạch toán. Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa
thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu
trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
- Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện
trích lập dự phòng liên quan đến các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
đ) Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của
các tổ chức kinh tế căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý do doanh nghiệp lập
và các bằng chứng liên quan đến khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải
thu không thu hồi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.
Thành phần Hội đồng xử lý do doanh nghiệp tự quyết định.
Điều 7. Dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng
1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: là những sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng do doanh nghiệp thực hiện đã bán,
đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua còn trong thời hạn bảo hành và doanh
nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện, bảo hành theo hợp đồng
hoặc cam kết với khách hàng.
2. Mức trích lập:
Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất để trích lập dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã tiêu thụ và
dịch vụ đã cung cấp trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng có cam kết bảo hành.
Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng theo cam kết với khách hàng nhưng
tối đa không quá 05% tổng doanh thu tiêu thụ trong năm đối với các sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ và không quá 05% trên giá trị hợp đồng đối với các công trình
xây dựng.
3. Sau khi lập dự phòng cho từng loại sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự
phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào chi phí
của doanh nghiệp trong kỳ.
4. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, căn cứ
tình hình tiêu thụ, bàn giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng
và các cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các văn bản quy định liên quan, doanh
nghiệp thực hiện trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản
3 Điều này và các quy định sau:
- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở
báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ
sung khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng.
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản
dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập
ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số
chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản
dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập
ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập
phần chênh lệch đó và ghi giảm chi phí trong kỳ.
- Hết thời hạn bảo hành, nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, công trình xây dựng không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo
hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực
tế phát sinh thì số dư còn lại được hoàn nhập vào thu nhập trong kỳ của doanh
nghiệp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10
năm 2019 và áp dụng từ năm tài chính 2019.
2. Bãi bỏ Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp; Thông tư số
34/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi Thông tư số
228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009; Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 và các
văn bản khác quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng trái với quy định
của Thông tư này.
3. Việc thực hiện trích lập các khoản dự phòng tại
các doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực đặc thù (bảo hiểm, chứng
khoán, đầu tư kinh doanh vốn, mua bán nợ, bán lẻ hàng hóa trả chậm/trả góp) được
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này và thực hiện theo quy định riêng (nếu
có) phù hợp với đặc thù theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp do
doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thực hiện chuyển thành công ty cổ
phần thực hiện xử lý các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật về cổ phần
hóa.
5. Số dư dự phòng các khoản đầu tư ra nước ngoài mà
doanh nghiệp đã trích lập đến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành
(nếu có) được hoàn nhập, ghi giảm chi phí tại thời điểm lập báo cáo tài chính
năm 2019.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ sung và sửa đổi./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó TTCP;
- VPTW các Ban của Đảng;
- VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Website Chính phủ; Công báo;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Tập đoàn kinh tế nhà nước; Các TCT Nhà nước; VCCI; Hội kế toán và Kiểm
toán VN; Hội Kiểm toán viên hành nghề VN;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|