Nhượng quyền thương mại trong nước có phải đăng ký không? Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán có được nằm trong nội dung nhượng quyền không?

Cho tôi hỏi: Tôi muốn nhượng quyền thương mại trong nước thì đăng ký cho cơ quan nào? "Hệ thống nhượng quyền đã hoạt động ít nhất 1 năm" nghĩa là gì? Người nhận quyền có cần phải có giấy phép gì không?

Nhượng quyền thương mại trong nước thì đăng ký cho cơ quan nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP quy định về các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền như sau:

- Các trường hợp sau không phải đăng ký nhượng quyền:

+ Nhượng quyền trong nước;

+ Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.

- Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.

Như vậy, đối với trường hợp bạn muốn nhượng quyền thương mại trong nước thì bạn thuộc trường hợp không cần phải đăng ký nhượng quyền theo quy định của pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, về yêu cầu "Hệ thống nhượng quyền đã hoạt động ít nhất 1 năm" thì nó có nghĩa là: đối tượng được nhượng quyền này (vd: chuỗi cửa hàng) phải hoạt động kinh doanh từ 1 năm trở lên. Về mặt giấy phép của người nhận nhượng quyền thì không có yêu cầu (không có yêu cầu là phải có giấy phép thì mới được nhận nhượng quyền).

Nhượng quyền thương mại trong nước

Nhượng quyền thương mại trong nước

Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán có được nằm trong nội dung nhượng quyền không?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại như sau:

Trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:

- Nội dung của quyền thương mại.

- Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.

- Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.

- Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.

- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.

- Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.

Như vậy, theo quy định trên thì giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán được nằm trong nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật

Trách nhiệm cung cấp thông tin của Bên nhượng quyền như thế nào?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin của Bên nhượng quyền như sau:

- Bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho bên dự kiến nhận quyền ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại nếu các bên không có thỏa thuận khác. Các nội dung bắt buộc của bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại do Bộ Thương mại quy định và công bố.

- Bên nhượng quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho tất cả các Bên nhận quyền về mọi thay đổi quan trọng trong hệ thống nhượng quyền thương mại làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại của Bên nhận quyền.

- Nếu quyền thương mại là quyền thương mại chung thì ngoài việc cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bên nhượng quyền thứ cấp còn phải cung cấp cho bên dự kiến nhận quyền bằng văn bản các nội dung sau đây:

+ Thông tin về Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình;

+ Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung;

+ Cách xử lý các hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường hợp chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.

Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin gửi đến bạn tham khảo thêm về vấn đề liên quan đến việc nhượng quyền theo quy định của pháp luật.

Việc chuyển giao quyền thương mại ra sao?

Căn cứ Điều 15 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về chuyển giao quyền thương mại như sau:

- Bên nhận quyền được chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:

+ Bên dự kiến nhận chuyển giao đáp ứng các quy định tại Điều 6 của Nghị định này;

+ Được sự chấp thuận của Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình (sau đây gọi tắt là Bên nhượng quyền trực tiếp).

- Bên nhận quyền phải gửi yêu cầu bằng văn bản về việc chuyển giao quyền thương mại cho Bên nhượng quyền trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Bên nhận quyền, Bên nhượng quyền trực tiếp phải có văn bản trả lời trong đó nêu rõ:

+ Chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền;

+ Từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền theo các lý do quy định tại khoản 3 Điều này.

Trong thời hạn 15 ngày nêu trên, nếu Bên nhượng quyền trực tiếp không có văn bản trả lời thì được coi là chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền.

- Bên nhượng quyền trực tiếp chỉ được từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền khi có một trong các lý do sau đây:

+ Bên dự kiến nhận chuyển giao không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính mà bên dự kiến nhận chuyển giao phải thực hiện theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;

+ Bên dự kiến nhận chuyển giao chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn của Bên nhượng quyền trực tiếp;

+ Việc chuyển giao quyền thương mại sẽ có ảnh hưởng bất lợi lớn đối với hệ thống nhượng quyền thương mại hiện tại;

+ Bên dự kiến nhận chuyển giao không đồng ý bằng văn bản sẽ tuân thủ các nghĩa vụ của Bên nhận quyền theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;

+ Bên nhận quyền chưa hoàn thành các nghĩa vụ đối với Bên nhượng quyền trực tiếp, trừ trường hợp bên dự kiến nhận chuyển giao cam kết bằng văn bản thực hiện các nghĩa vụ đó thay cho Bên nhận quyền.

- Bên chuyển giao quyền thương mại mất quyền thương mại đã chuyển giao. Mọi quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền thương mại của Bên chuyển giao được chuyển cho Bên nhận chuyển giao, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Nhượng quyền thương mại Tải về quy định liên quan đến Nhượng quyền thương mại:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nhượng quyền thương mại có phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng nhượng quyền thương mại mới nhất? Quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện nhượng quyền thương mại?
Pháp luật
Bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại khi bên nhận quyền bị phá sản hay không?
Pháp luật
Bên nhượng quyền thương mại có được quyền thỏa thuận tần suất kiểm tra định kỳ hoạt động của bên nhận quyền hay không?
Pháp luật
Quyền thương mại bao gồm những quyền nào? Ai có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại?
Pháp luật
Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nhượng quyền thương mại là bao nhiêu? Thuế giá trị gia tăng được tính dựa trên những căn cứ nào?
Pháp luật
Bên nhượng quyền thương mại được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp nào theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có được quyền thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm hay không?
Pháp luật
Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài có cần đăng ký nhượng quyền hay không theo quy định?
Pháp luật
Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh có vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại không?
Pháp luật
Bên nhượng quyền trực tiếp phải từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền trong thời gian nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhượng quyền thương mại
8,196 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhượng quyền thương mại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhượng quyền thương mại

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào