Nhập khẩu vàng nguyên liệu làm vàng miếng có đánh thuế nhập khẩu không? Ai có quyền nhập khẩu vàng nguyên liệu làm vàng miếng?

Cho tôi hỏi là ai có quyền được nhập khẩu vàng miếng và vàng miếng có chịu thuế nhập khẩu không? - Câu hỏi của Mỹ Kiều (Lâm Đồng)

Ai có quyền nhập khẩu vàng nguyên liệu làm vàng miếng?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2012/NĐ-CP, khoản 3 Điều 3 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định:

Giải thích từ ngữ
...
2. Vàng miếng là vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây được gọi là Ngân hàng Nhà nước) cho phép sản xuất hoặc vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.
3. Vàng nguyên liệu là vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng và các loại vàng khác.

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định như sau:

Nguyên tắc quản lý
...
3. Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng.

Tại khoản 2 Điều 2 Quyết định 1623/QĐ-NHNN năm 2012 như sau:

2. Ngân hàng Nhà nước giao Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC (sau đây gọi là Công ty SJC) gia công vàng miếng theo các quy định tại Quyết định này.

Theo đó, chỉ có nhà nước độc quyền được nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng. Và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC là được nhà nước giao cho gia công vàng miếng.

Nhập khẩu vàng nguyên liệu làm vàng miếng có đánh thuế nhập khẩu không? Ai có quyền nhập khẩu vàng nguyên liệu làm vàng miếng?

Nhập khẩu vàng nguyên liệu làm vàng miếng có đánh thuế nhập khẩu không? Ai có quyền nhập khẩu vàng nguyên liệu làm vàng miếng? (Hình từ Internet)

Nhập khẩu vàng nguyên liệu làm vàng miếng có đánh thuế nhập khẩu không?

Theo quy định khoản 2 Điều 14 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định như sau:

Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu
1. Căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ và cung - cầu vàng trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc xuất khẩu vàng nguyên liệu, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng, cấp giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6 Điều này và cấp giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng theo quy định tại khoản 7 Điều này.
2. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ cho doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
4. Doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm.
5. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu trong năm kế hoạch cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ vào năng lực sản xuất và báo cáo tình hình xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ của năm trước.
6. Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng có nhu cầu nhập khẩu vàng do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.
7. Doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu do doanh nghiệp khai thác được.
8. Việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm được thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
9. Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện, thủ tục và hồ sơ cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.

Điều 1 Quyết định 08/2014/QĐ-TTg quy định:

Miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với vàng nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Như vậy, hoạt động nhập khẩu vàng nguyên liệu sản xuất vàng miếng chỉ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện và hoạt động nhập khẩu vàng nguyên liệu này được miến thuế nhập khẩu.

Nhập khẩu vàng nguyên liệu trái phép bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 14 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP) quy định:

Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng
...
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ; vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm mà không đúng theo nội dung ngành nghề đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
...
8. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Thực hiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
...

Tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:

3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;

Như vậy, cá nhân nhập khẩu vàng nguyên liệu trái phép tuỳ vào hành vi, mục đích mà bị xử phạt theo quy định trên. Mức xử phạt hành chính đối với tổ chức sẽ gấp đôi mức phạt trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

12,034 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào