Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp sẽ có thể được hưởng những ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ra sao?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp thắc mắc như sau nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp sẽ có thể được hưởng những ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ra sao? Ngoài ưu đãi về thuế còn có những ưu đãi nào khác không? Câu hỏi của anh P.U.Q đến từ TP.HCM.

Ban quản lý khu công nghiệp là cơ quan gì? Khu công nghiệp là gì?

Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.

Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế được định nghĩa tại khoản 1 Điều 67 Nghị định 35/2022/NĐ-CP là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng:

- Quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp sẽ có thể được hưởng những chính sách gì? Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Khu công nghiệp như thế nào?

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp sẽ có thể được hưởng những chính sách gì? Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Khu công nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet)

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp sẽ có thể được hưởng những ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?

1. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu công nghiệp sẽ nhận được ưu đãi đầu tư tương tự như khi đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trong đó bao gồm các chính sách về thuế:

Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP và Phụ lục III - Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư được ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP:

STT

Tỉnh

Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

52

Bạc Liêu

Toàn bộ các huyện và thị xã

Thành phố Bạc Liêu

53

Cà Mau

Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh

Thành phố Cà Mau

54

Kiên Giang

Toàn bộ các huyện, các đảo, hải đảo thuộc tỉnh và thị xã Hà Tiên

Thành phố Rạch Giá

55

Khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo quy định của Chính phủ)

Khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp được thành lập theo quy định của Chính phủ

2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

Về Thuế suất ưu đãi

Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế suất ưu đãi
...
3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
...
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.

Theo đó, khi đầu tư vào Khu công nghiệp nhà đầu tư sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi là 17% trong thời gian 10 năm tính từ khi doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư.

Về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

(1) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu công nghiệp trong lĩnh vực xã hội hóa: theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP: miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo kể từ:

- Năm đầu tiên dự án có thu nhập chịu thuế; hoặc

- Năm thứ tư sau năm đầu tiên dự án có doanh thu, nếu 3 năm trước đó không có thu nhập chịu thuế.

(2) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi) trong các lĩnh vực khác: theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP: miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo kể từ:

- Năm đầu tiên dự án có thu nhập chịu thuế; hoặc

- Năm thứ tư sau năm đầu tiên dự án có doanh thu, nếu 3 năm trước đó không có thu nhập chịu thuế.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì:

Chi phí đầu tư xây dựng, vận hành hoặc mua, thuê mua, thuê nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, công trình hạ tầng kỹ thuật kết nối với khu công nghiệp, khu chức năng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế là khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp có thể được hưởng một số những ưu đãi sau:

(i) Ưu đãi thuê đất

Như đã phân tích ở trên thì khi đầu tư vào Khu công nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài sẽ được hưởng các chính sách tương tự như khi đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Do đó, doanh nghiệp sẽ được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai 2013.

(ii) Được nhà nước hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính

Căn cứ tại khoản 6 Điều 22 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì:

Nhà đầu tư có dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, thương mại theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”, hỗ trợ về tuyển dụng lao động và các vấn đề có liên quan khác trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

(iii) Ban Quản lý khu công nghiệp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020.

Có thể thấy rằng nếu nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn đầu tư tại Việt Nam theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế thì trước tiên, nhà đầu tư cần có dự án đầu tư và xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Việc Ban Quản lý khu công nghiệp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020 sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài có thể rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan.

Từ đó, có thể tiết kiệm một khoản chi phí đáng kể cho nhà đầu tư.

(iv) Thụ hưởng được những dịch vụ tiện ích trong Khu công nghiệp

Hiện nay, dịch vụ tiện ích trong Khu công nghiệp là một lĩnh vực khá tiềm năng.

Cùng với xu hướng xây dựng một hệ sinh thái khép kín trong Khu công nghiệp, đa số các chủ đầu tư phát triển Khu công nghiệp đều muốn theo khuynh hướng gắn kết hoạt động sản xuất với các dịch vụ tiện ích, đáp ứng đầy đủ các điều kiện về sinh hoạt và tiện nghi dành cho người lao động, chuyên gia của các doanh nghiệp.

Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài, bởi họ có thể giảm thiểu được các chi phí liên quan đến bố trí tiện ích, đồng thời thu hút được nhiều người lao động và các chuyên gia có trình độ cao.

Dựa vào cơ sở nào để nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư?

Theo quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư 2020 nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư, dựa trên:

+ Căn cứ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư 2020,

+ Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có),

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có),

+ Quy định khác của pháp luật có liên quan.

Khu công nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nhà nước thực hiện việc cho thuê đất khu công nghiệp theo hình thức nào?
Pháp luật
Nguyên tắc đánh số nhà trong dự án khu công nghiệp như thế nào? Ai thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà trong KCN?
Pháp luật
Đất khu công nghiệp thuộc nhóm đất nào? Đối tượng nào được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp?
Pháp luật
Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quy định thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn đánh số nhà trong dự án khu công nghiệp từ ngày 15/10/2024 thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khi xây dựng nhà lưu trú công nhân cần đảm bảo an toàn về môi trường như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Nhà nước cho thuê đất khu công nghiệp theo hình thức nào? Được phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp không?
Pháp luật
Thuê lại đất từ chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì UBND cấp tỉnh được thu hồi đất của doanh nghiệp khi nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp trong khu công nghiệp có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội của Nhà nước không?
Pháp luật
Từ ngày 1/8/2024, công nhân cần đáp ứng điều kiện gì để được hỗ trợ nhà ở trong khu công nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu công nghiệp
3,406 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu công nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khu công nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào