Thuê lại đất từ chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì UBND cấp tỉnh được thu hồi đất của doanh nghiệp khi nào?

Doanh nghiệp của tôi thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp từ năm 2013. Vậy trường hợp nào thì chúng tôi bị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất? (Ví dụ như không đưa đất vào sử dụng). Đây là câu hỏi của chị Thanh Nguyễn đến từ Ninh Thuận.

Thuê lại đất từ chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì UBND cấp tỉnh được thu hồi đất của doanh nghiệp khi nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
...
8. Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
a) Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.
9. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này,

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp thuê đất/thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp vào năm 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp sau:

- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;

- Quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.

Tuy nhiên, quy định trên sẽ được loại trừ khi xảy ra các trường hợp bất khả kháng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

khu công nghiệp

Khu công nghiệp (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
...
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề:
a) Khi ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng;
b) Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc quản lý sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề; có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
c) Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục Quản lý đất đai.
...

Theo đó, doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải có trách nhiệm như trên.

Thời hạn của dự án đầu tư khu công nghiệp dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp thì xử lý như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
1. Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự án đầu tư.
Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.
...

Như vậy, thời hạn của dự án đầu tư khu công nghiệp dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.

Khu công nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế có được công bố công khai không?
Pháp luật
Khu công nghiệp, khu kinh tế được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư nào? Việc đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư cho khu công nghiệp, khu kinh tế căn cứ vào yếu tố nào?
Pháp luật
Thuê nhà xưởng sản xuất ngoài địa bàn khu công nghiệp có được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?
Pháp luật
Chi phí đầu tư mua nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp mà nhà đầu tư chi trả có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Pháp luật
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất có được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động hay không?
Pháp luật
Lập quy hoạch chi tiết xây dựng dự án trong khu công nghiệp và cách tính mật độ xây dựng công trình được hướng dẫn thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khu vực dự kiến đầu tư xây dựng khu công nghiệp đô thị dịch vụ cần phải đáp ứng được những điều kiện gì?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền cho BQL khu công nghiệp thực hiện công việc nào liên quan đến quản lý nhà nước về lao động tại khu?
Pháp luật
Thuê lại đất từ chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì UBND cấp tỉnh được thu hồi đất của doanh nghiệp khi nào?
Pháp luật
Khu công nghiệp là gì? Dự án đầu tư nào thực hiện trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu công nghiệp
2,643 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu công nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào