Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư thì có được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án không?

Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư thì có được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án không? Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh được quy định thế nào?

Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư thì có được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án không?

Việc điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 như sau:

Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
...

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 55 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định:

Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, khoản 2 Điều 27 của Nghị định này và thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
...

Như vậy, theo các quy định trên thì nhà đầu tư được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

Lưu ý: Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư thì có được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án không?

Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư thì có được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án không? (Hình từ Internet)

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh được quy định thế nào?

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh được quy địn tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
...
2. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.
...

Đồng thời, căn cứ Điều 44 Luật Đầu tư 2020 quy định:

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
...

Theo đó, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không được vượt quá thời hạn sau đây:

- Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.

- Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm.

Đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.

Nhà đầu tư không được gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư 2020 quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như sau:

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
...
3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, theo quy định, khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, Nhà đầu tư không được gia hạn thời hạn hoạt động nếu:

- Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;

- Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư thì có được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án không?
Pháp luật
Pháp luật hiện hành quy định một dự án đầu tư được hoạt động trong thời hạn bao lâu? Có được gia hạn thời hạn hoạt động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
139 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào