Nguyên tắc sáp nhập tỉnh? Ai có thẩm quyền quyết định sáp nhập tỉnh và đặt tên, đổi tên tỉnh thành?

Nguyên tắc sáp nhập tỉnh thành? Ai có thẩm quyền quyết định sáp nhập tỉnh và đặt tên, đổi tên tỉnh thành sau khi sáp nhập? Việc lấy ý kiến Nhân dân địa phương về việc sáp nhập tỉnh được quy định như thế nào?

Nguyên tắc sáp nhập tỉnh thành?

Theo quy định tại Điều 128 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 và điểm b khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch 2017) thì nguyên tắc sáp nhập tỉnh thành như sau:

- Khuyến khích việc nhập các đơn vị hành chính cùng cấp. Thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính không đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật

- Việc sáp nhập tỉnh thành chỉ thực hiện trong các trường hợp cần thiết và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

+ Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính, các định hướng quy hoạch, chương trình phát triển đô thị và quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp; phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của từng địa phương;

+ Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân dân;

+ Việc sáp nhập tỉnh thành phải căn cứ vào tiêu chuẩn của các đơn vị hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo.

Lưu ý: Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định như sau:

Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:

(1) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);

(2) Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);

(3) Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

Ai có thẩm quyền quyết định sáp nhập tỉnh và đặt tên, đổi tên tỉnh thành sau khi sáp nhập?

Căn cứ quy định tại Điều 129 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 245 Luật Đất đai 2024) như sau:

Thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính
1. Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
3. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Như vậy, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định sáp nhập tỉnh và có thẩm quyền đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh.

Xem thêm: Có sáp nhập các tỉnh thành theo Kết luận 126 không?

Nguyên tắc sáp nhập tỉnh? Ai có thẩm quyền quyết định sáp nhập tỉnh và đặt tên, đổi tên tỉnh thành?

Nguyên tắc sáp nhập tỉnh? Ai có thẩm quyền quyết định sáp nhập tỉnh và đặt tên, đổi tên tỉnh thành? (Hình từ Internet)

Việc lấy ý kiến Nhân dân địa phương về việc sáp nhập tỉnh được quy định thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 131 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 thì việc lấy ý kiến Nhân dân địa phương về việc sáp nhập tỉnh được thực hiện như sau:

(1) Đề án sáp nhập tỉnh phải được lấy ý kiến của Nhân dân là cử tri ở đơn vị hành chính cấp xã chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc sáp nhập tỉnh. Việc lấy ý kiến cử tri được thực hiện theo hình thức phát phiếu lấy ý kiến cử tri.

(2) Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cử tri đối với việc sáp nhập tỉnh và thực hiện các công việc sau đây:

- Quyết định thời gian lấy ý kiến, mẫu phiếu lấy ý kiến và các tài liệu phục vụ việc lấy ý kiến;

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp trong việc lấy ý kiến cử tri; chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về nội dung lấy ý kiến;

- Bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến cử tri;

- Công khai kết quả lấy ý kiến cử tri trên trang thông tin điện tử của Chính phủ.

(3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

- Tổ chức việc lấy ý kiến cử tri trên địa bàn tỉnh;

- Phân bổ kinh phí và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến cử tri trên địa bàn;

- Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện lấy ý kiến cử tri;

- Tổng hợp và lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn tỉnh.

(4) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

- Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện lấy ý kiến cử tri;

- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về nội dung lấy ý kiến trên địa bàn;

- Tổng hợp và lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri địa phương.

(5) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

- Lập danh sách cử tri trên địa bàn tại thời điểm tổ chức lấy ý kiến;

- Quyết định việc phát phiếu lấy ý kiến cử tri tại xã, phường, thị trấn phù hợp với đặc điểm khu dân cư trên địa bàn;

- Tổ chức lấy ý kiến cử tri theo từng thôn, tổ dân phố;

- Tổng hợp biên bản họp, phiếu lấy ý kiến của cử tri; lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri địa phương.

(6) Báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri phải thể hiện tổng số cử tri trên địa bàn, số cử tri tham gia lấy ý kiến, số cử tri đồng ý, số cử tri không đồng ý, các ý kiến khác.

Báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn cấp huyện, cấp xã được gửi đến Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên; báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn cấp tỉnh được gửi đến Chính phủ và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

16 lượt xem
Sáp nhập tỉnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nguyên tắc sáp nhập tỉnh? Ai có thẩm quyền quyết định sáp nhập tỉnh và đặt tên, đổi tên tỉnh thành?
Pháp luật
38 tỉnh thành trước đây của Việt Nam trong lần sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính năm 1976?
Pháp luật
Thông tin sáp nhập các tỉnh thành Việt Nam được đề cập tại Kết luận 126-KL/TW năm 2025 thế nào?
Pháp luật
Đề án sáp nhập tỉnh ở Việt Nam của Chính phủ phải được cơ quan nào thẩm tra báo cáo Quốc hội?
Pháp luật
Danh sách 34 tỉnh thành có diện tích tự nhiên dưới 5.000 km2 theo Nghị quyết 1211? Tiêu chuẩn phân loại cấp tỉnh theo diện tích đất?
Pháp luật
Tên gọi sau khi sáp nhập tỉnh thành lập đơn vị hành chính mới cần đảm bảo yêu cầu gì? Điều kiện sáp nhập tỉnh là gì?
Pháp luật
Sáp nhập tỉnh tinh gọn bộ máy: Hồ sơ thẩm tra đề án sáp nhập tỉnh của Chính phủ gồm những tài liệu gì?
Pháp luật
Đề án sáp nhập tỉnh có nội dung gì theo Nghị quyết 1211? Cơ quan nào có thẩm quyền xây dựng đề án sáp nhập tỉnh?
Pháp luật
Quy định về Sáp nhập các tỉnh theo Nghị quyết 1211? 03 Tiêu chuẩn của tỉnh theo Nghị quyết 1211 sửa đổi bởi Nghị quyết 27?
Pháp luật
Dự thảo nghị quyết sáp nhập tỉnh thuộc hồ sơ thẩm tra Đề án sáp nhập tỉnh của Chính phủ đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sáp nhập tỉnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sáp nhập tỉnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào