Người sử dụng lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với người lao động trong trường hợp nào?

Tôi là người sử dụng lao động, hiện có nhu cầu chấm dứt hợp đồng lao động với 1 cá nhân, tôi cần được tư vấn để đảm bảo đúng Luật. Cho tôi hỏi, người sử dụng lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với người lao động khi nào? - Câu hỏi của anh Hoàng Dương ở Đồng Nai.

Người sử dụng lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với người lao động trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
....

Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
...
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
...

Như vậy, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với người lao động trường hợp giữa hai bên có ký kết thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

Bên cạnh đó bạn cũng có thể đơn phương chấm dứt hợp động lao động với người lao động. Và trường hợp này chỉ đươc xem là hợp pháp khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các lý do quy định tại khoản 1 Điều 36, và thực hiện nghĩa vụ thông báo trước được quy định tại khoản 2 Điều 36 nêu trên.

Tải Mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn mới nhất 2023: Tại Đây

Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động không được quyền chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, khi người lao động rơi vào một trong các trường hợp được quy định tại Điều 37 nêu trên thì người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với họ.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Căn cứ Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.

Căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
...

Như vậy, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật Lao động.

Khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người sử dụng lao động sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ được quy định tại Điều 41 nêu trên.

Chấm dứt hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người sử dụng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động có trách nhiệm bàn giao công việc khi chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Pháp luật
NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không phải báo trước cho người lao động trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trình tự chấm dứt hợp đồng với người lao động do thay đổi cơ cấu, tổ chức lại lao động như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Có trợ cấp thôi việc cho người lao động chấm dứt hợp đồng lao động do công ty giải thể hay không?
Pháp luật
Người lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào? Người lao động nghỉ việc không cần sự chấp thuận của công ty có được không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có thể là cá nhân không? Nếu có thì phải đáp ứng điều kiện gì theo quy định?
Pháp luật
Mẫu Email thông báo nhân sự nghỉ việc mới nhất? Người lao động sẽ bị chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Mẫu thông báo cho nhân viên nghỉ việc mới nhất? Trường hợp nào công ty phải thông báo cho nhân viên nghỉ việc?
Pháp luật
Người sử dụng lao động bao gồm những ai? Chính sách về lao động dành cho người sử dụng lao động?
Pháp luật
Chấm dứt hợp đồng lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động cần nộp hồ sơ tại đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấm dứt hợp đồng lao động
52,047 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấm dứt hợp đồng lao động Người sử dụng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấm dứt hợp đồng lao động Xem toàn bộ văn bản về Người sử dụng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào