Người sử dụng lao động có được phép bố trí cho người lao động từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm việc tại quán bar, vũ trường không?
- Sử dụng người lao động chưa đủ 15 tuổi có được sắp lịch làm trùng với thời gian học của người lao động không?
- Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải có các nội dung nào?
- Người sử dụng lao động có được phép bố trí cho người lao động từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm việc tại quán bar, vũ trường không?
Sử dụng người lao động chưa đủ 15 tuổi có được sắp lịch làm trùng với thời gian học của người lao động không?
Sử dụng người lao động chưa đủ 15 tuổi (Hình từ Internet)
Căn cứ Điều 3 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định về điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc như sau:
Điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
Người sử dụng lao động phải tuân thủ Điều 145 của Bộ luật Lao động khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, với các quy định cụ thể sau:
1. Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Bố trí thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 146 của Bộ luật Lao động. Người chưa đủ 15 tuổi vừa làm việc vừa học tập hoặc có nhu cầu học tập thì việc bố trí thời giờ làm việc phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi.
3. Bố trí các đợt nghỉ giải lao cho người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Lao động.
4. Tuân thủ quy định về khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Lao động và Luật An toàn, vệ sinh lao động.
5. Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm công việc nhẹ khi công việc đó đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là công việc có trong danh mục quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
b) Nơi làm việc không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Lao động và khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.
6. Không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Như vậy, để đủ điều kiện sử dụng người lao động chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động ngoài việc phải giao kết hợp đồng bằng văn bản, người sử dụng lao động còn phải đảm bảo các điều sau:
– Sắp xếp công việc không ảnh hưởng đến thời gian học của người chưa đủ 15 tuổi;
– Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đảm bảo sức khỏe đáp ứng yêu cầu công việc;
– Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
– Sắp xếp thời gian làm việc và nghỉ ngơi cho người lao động chưa đủ 15 tuổi theo đúng quy định của pháp luật.
– Chỉ được sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm những ngành nghề do luật định.
Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải có các nội dung nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Giao kết hợp đồng lao động để sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
...
2. Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải có các nội dung theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Lao động và các nội dung sau:
a) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi;
b) Chỗ ở đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình;
c) Việc bảo đảm điều kiện học tập.
Đồng thời theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung của hợp đồng như sau:
Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Như vậy, khi giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi, hợp đồng lao động cần thể hiện các nội dung cơ bản gồm:
– Thông tin người lao động dưới 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi;
– Thông tin của người đại diện ký kết hợp đồng của người sử dụng lao động;
– Nội dung công việc, địa điểm, thời gian làm việc, nghỉ ngơi;
– Các chế độ khác như: bảo hiểm xã hội, đào tạo, bồi dưỡng.
Người sử dụng lao động có được phép bố trí cho người lao động từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm việc tại quán bar, vũ trường không?
Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
5. Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm công việc nhẹ khi công việc đó đáp ứng các điều kiện sau:
b) Nơi làm việc không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Lao động và khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 147. Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
...
2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công trường xây dựng;
c) Cơ sở giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
Đối chiếu với thông tin anh cung cấp, cháu gái anh năm nay 14 tuổi nên anh không thể cho cháu gái làm việc tại quán bar của mình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể thường trực HĐND xã mới nhất chuẩn Hướng dẫn 25? Tải về mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể?
- Người lao động được hưởng BHXH một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên không? Thời điểm được chi trả BHXH một lần là khi nào?
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?