Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam ở lại Việt Nam quá thời hạn được cấp thị thực thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

Người nước ngoài ở Việt Nam được cấp thị thực nhập cảnh vào Việt Nam 3 tháng, nhưng người này ở hơn 3 tháng. Vậy cho tôi hỏi mức xử phạt trường hợp ở quá hạn thời gian thị thực nhập cảnh được quy định như thế nào?

Thời hạn tạm trú của người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam khi được cấp thị thực được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 như sau:

"Điều 31. Chứng nhận tạm trú
1. Người nước ngoài nhập cảnh không có thẻ thường trú, thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì được cấp chứng nhận tạm trú tại, cửa khẩu với thời hạn như sau:
a) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực có ký hiệu DL thời hạn trên 30 ngày thì cấp tạm trú 30 ngày và được xem xét gia hạn tạm trú theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
....
2. Người nước ngoài được tạm trú tại Việt Nam trong thời hạn chứng nhận tạm trú được cấp.
3. Thời hạn tạm trú có thể bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn trong trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam."

Theo đó, người nước ngoài nhập cảnh không có thẻ thường trú, thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì được cấp chứng nhận tạm trú tại, cửa khẩu với thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực. Trường hợp thị thực có ký hiệu DL - Cấp cho người vào du lịch thời hạn trên 30 ngày thì cấp tạm trú 30 ngày và được xem xét gia hạn tạm trú theo quy định.

Người nước ngoài nhập cảnh

Người nước ngoài nhập cảnh (Hình từ Internet)

Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam được cấp thị thực có thể gia hạn tạm trú không?

Căn cứ theo Điều 35 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về gia hạn tạm trú:

"1. Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn tạm trú phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp gửi văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này, tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét gia hạn tạm trú."

Theo đó, trong trường hợp hết hạn tạm trú nếu muốn ở lại hợp pháp tại Việt Nam, người này phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn tạm trú phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.

Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam ở lại quá thời hạn tạm trú bị xử phạt như thế nào?

Theo các quy định tại Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại dưới đây:

"2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
đ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
e) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 60 ngày đến dưới 90 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
d) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 90 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này."

Thời hạn tạm trú được xác định bằng thời hạn thị thực. Trong trường hợp hết hạn tạm trú thì nếu muốn ở lại hợp pháp tại Việt Nam, người này phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Thời hạn thị thực hết sẽ kéo theo thẻ tạm trú quá hạn, do đó, hành vi sử dụng thẻ tạm trú quá hạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Tùy theo trường hợp quá thời hạn bao nhiêu ngày sẽ có mức phạt tiền cụ thể theo quy định nêu trên. Đồng thời trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm trên.

Nhập cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam được mang theo bao nhiêu ngoại tệ tiền mặt thì phải khai báo Hải quan cửa khẩu?
Pháp luật
Pháp luật xuất cảnh, nhập cảnh quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam như thế nào? Điều kiện xuất cảnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mang vàng khi nhập cảnh vào Việt Nam thì có cần khai báo hải quan hay không? Trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài định cư thì thủ tục cấp phép mang theo vàng thế nào?
Pháp luật
Thực hiện xử lý y tế đối với người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Khi nhập cảnh vào Việt Nam người đi xuất khẩu lao động về nước được mang bao nhiêu tiền mặt ngoại tệ qua cửa khẩu?
Pháp luật
Người nước ngoài có thẻ tạm trú tại Việt Nam được bảo lãnh vợ sang Việt Nam ở cùng khi được công ty bảo lãnh đồng ý đúng không?
Pháp luật
Khi nhập cảnh mang điện thoại từ nước ngoài về sử dụng thì có bị xem là nhập lậu không? Nếu chủ cửa hàng điện thoại mua điện thoại trong trường hợp này để sử dụng hoặc kinh doanh thì có bị xử phạt không? 
Pháp luật
Trường hợp bị cấm nhập cảnh vào Việt Nam qua đường du lịch công ty có thể bảo lãnh nhập cảnh vào Việt Nam làm việc được không?
Pháp luật
Người nhập cảnh vào Việt Nam có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi có phải khai hải quan không?
Pháp luật
Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng tối thiểu là bao nhiêu ngày để cá nhân có thể nhập cảnh lại vào Việt Nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhập cảnh
5,123 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhập cảnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào