Người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam có cần thiết đăng ký khai báo tạm trú trên Cổng thông tin điện tử không?

Chị có anh bạn người nước ngoài đang ở khách sạn, hiện bạn chị có yêu cầu muốn được lưu trú dài hạn thì việc đó thực hiện thế nào nhỉ? Có cần thiết đăng ký khai báo tạm trú trên Cổng thông tin điện tử không?

Người nước ngoài muốn đăng ký lưu trú dài hạn tại Việt Nam thực hiện như thế nào?

Theo Điều 3 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định nguyên tắc thực hiện đối với người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam như sau:

"Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Tạo Điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài, cơ sở lưu trú và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Thông tin tạm trú của người nước ngoài phải được khai báo, tiếp nhận kịp thời, đầy đủ, chính xác. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu, giấy tờ thay thế hoặc phát hiện có nghi vấn, cơ sở lưu trú phải báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất để kiểm tra.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử. Các cơ sở lưu trú khác được lựa chọn một trong hai cách thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử hoặc bằng Phiếu khai báo tạm trú, khuyến khích thực hiện qua Trang thông tin điện tử.
4. Đại diện cơ sở lưu trú hoặc người được ủy quyền, người được giao trực tiếp quản lý, Điều hành cơ sở lưu trú thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến tạm trú tại cơ sở lưu trú. Đối với các cơ sở lưu trú cho người nước ngoài thuê để lưu trú dài hạn mà chủ cơ sở lưu trú không cư trú tại đó hoặc nhà do người nước ngoài mua, thì người đứng tên trong hợp đồng thuê hoặc hợp đồng mua nhà có trách nhiệm thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại cơ sở lưu trú đó (sau đây gọi chung là người khai báo tạm trú)."

Theo đó, cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài gồm: Khách sạn; nhà khách; khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập; cơ sở khám, chữa bệnh; nhà riêng.

Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến tạm trú, chủ cơ sở lưu trú phải hoàn thành khai báo tạm trú (đối với vùng sâu, vùng xa thời hạn là 24 giờ).

Tải về mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài mới nhất 2023: Tại Đây

Người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam có cần thiết đăng ký khai báo tạm trú trên Cổng thông tin điện tử không?

Người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam có cần thiết đăng ký khai báo tạm trú trên Cổng thông tin điện tử không?

Người nước ngoài tại Việt Nam có cần thiết đăng ký khai báo tạm trú trên Cổng thông tin điện tử không?

Hiện nay có 2 hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư 53/2016/TT-BCA đó là:

- Thủ tục khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài thông qua Trang thông tin điện tử.

- Khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài bằng Phiếu khai báo tạm trú.

Việc thực hiện thủ tục khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài thông qua Trang thông tin điện tử có quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư 53/2016/TT-BCA như sau:

"Điều 4. Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản khai báo
1. Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú (sau đây viết tắt là Trang thông tin điện tử), cung cấp thông tin về tên, loại hình, địa chỉ, số điện thoại, email của cơ sở lưu trú; họ tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của mình để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử.
2. Người khai báo tạm trú có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo tạo ra. Khi phát hiện tài khoản khai báo bị đánh cắp, lợi dụng thông tin, không sử dụng được phải thông báo ngay cho Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tài khoản khai báo tự hủy giá trị sử dụng khi không có thông tin khai báo mới trong thời hạn 12 tháng hoặc khi bị phát hiện khai báo khống, thông tin về người nước ngoài hoặc cơ sở lưu trú không chính xác.
Điều 5. Khai báo thông tin tạm trú
1. Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.
2. Thông tin khai báo tạm trú gồm: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử.
3. Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin.
Điều 6. Tiếp nhận thông tin tạm trú
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới."

Như vậy, việc thực hiện khai báo tạm trú của người nước ngoài thông qua Trang thông tin điện tử là cần thiết, vì để quản lý được hiện người nước ngoài đang ở đâu, ở dài hạn hay ngắn hạn một cách dễ dàng.

Điều kiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài bằng phiếu khai báo tạm trú như thế nào? Ai có thẩm quyền giải quyết?

Khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài bằng Phiếu khai báo tạm trú được quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư 53/2016/TT-BCA, cụ thể:

"Điều 7. Khai và chuyển Phiếu khai báo tạm trú
1. Người khai báo tạm trú liên hệ trực ban Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) để được cung cấp mẫu Phiếu khai báo tạm trú theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an.
2. Người khai báo tạm trú ghi thông tin vào Phiếu khai báo tạm trú và chuyển trực tiếp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an cấp xã nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.
3. Phiếu khai báo tạm trú có thể gửi trước qua fax hoặc thông báo thông tin qua điện thoại đến trực ban Công an cấp xã trước khi chuyển Phiếu khai báo tạm trú theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 8. Tiếp nhận Phiếu khai báo tạm trú
1. Trực ban Công an cấp xã tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo bằng Phiếu khai báo tạm trú 24 giờ/07 ngày.
2. Trực ban Công an cấp xã kiểm tra Phiếu khai báo tạm trú, nếu chưa khai đầy đủ thì yêu cầu khai bổ sung ngay, thực hiện xác nhận, sao chụp hoặc ghi lại các thông tin đã tiếp nhận vào sổ trực ban và trả ngay Phiếu khai báo tạm trú cho người khai báo tạm trú; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới."
Khai báo tạm trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn xin xác nhận tạm trú mới nhất? Nơi cư trú của người không có nơi thường trú và nơi tạm trú xác định như thế nào?
Pháp luật
Người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam có cần thiết đăng ký khai báo tạm trú trên Cổng thông tin điện tử không?
Pháp luật
Thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến du lịch tại Việt Nam thông qua Trang thông tin điện tử theo những quy trình nào?
Pháp luật
Mẫu đơn xin xác nhận tạm trú cho người nước ngoài là mẫu nào? Hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài?
Pháp luật
Người nước ngoài đang tạm trú ở Việt Nam thì phải khai báo tạm trú với cơ quan nào? Thời hạn đăng ký tạm trú là bao lâu?
Pháp luật
Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam có bắt buộc phải khai báo tạm trú trực tiếp với cơ quan Công an hay không?
Pháp luật
Nhà riêng có được xem là cơ sở lưu trú cho người nước ngoài không? Cho người nước ngoài ở nhà riêng không thực hiện thủ tục khai báo tạm trú có bị phạt không?
Pháp luật
Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam trong trường hợp thay đổi nơi tạm trú là trách nhiệm của ai?
Pháp luật
Người nước ngoài có phải tự khai báo tạm trú khi muốn tạm trú tại Việt Nam không? Trình tự, thủ tục khai báo tạm trú được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài (Mẫu NA17)? Lệ phí cấp đăng ký tạm trú cho người nước ngoài là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khai báo tạm trú
3,181 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khai báo tạm trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khai báo tạm trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào