Người nước ngoài có được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam không? Thời hạn sở hữu tối đa nhà ở là bao lâu?

Xin chào. Người nước ngoài có được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam không? Hiện nay, tôi có nhu cầu sinh sống và làm việc tại Việt Nam và dự tính trong năm tới, tôi sẽ mua một căn hộ tại Việt Nam. Vậy pháp luật có cho phép tôi sở hữu nhà ở một cách thoải mái như người Việt Nam không? Xin cảm ơn các bạn.

Người nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?

>> Mới nhất Tải Luật Nhà ở 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cụ thể:

- Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

+ Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

+ Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, người nước ngoài vẫn có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Đối với trường hợp của bạn, bạn có thể mua căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẽ tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.

Người nước ngoài có được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam không? Thời hạn sở hữu tối đa nhà ở là bao lâu?

Người nước ngoài có được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam không? Thời hạn sở hữu tối đa nhà ở là bao lâu?

Điều kiện để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Khoản 3 Điều 160 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện người nước ngoài có quyền nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

"3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật."

Quy định về quyền sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài

Khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở là người nước ngoài như sau:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:

- Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.

Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu;

- Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

- Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;

- Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.

Như vậy, thời hạn sở hữu nhà ở tối đa của người nước ngoài là 50 năm, tuy nhiên vẫn có thể gia hạn thêm nếu như có nhu cầu. Ngoài ra, bạn cần lưu ý số lượng căn hộ tối đa mà mình có thể sở hữu theo quy định trên.

Quyền sở hữu nhà ở Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền sở hữu nhà ở:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khi có quyền thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là khi nào?
Pháp luật
Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở khi mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư với người mua được xác định từ thời điểm bên mua nhận nhà ở hay thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền?
Pháp luật
Người nước ngoài có được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam không? Thời hạn sở hữu tối đa nhà ở là bao lâu?
Pháp luật
Quyền sở hữu nhà ở đối với tổ chức, cá nhân theo Luật Nhà ở mới được quy định thế nào? Nhà nước có bảo hộ quyền sở hữu nhà ở của chủ sở hữu?
Pháp luật
Không cấp sổ đỏ cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở nào? Tổ chức nào có thể là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở?
Pháp luật
Quyền sở hữu nhà ở là gì? Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở khi trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở?
Pháp luật
Nhà ở phía trong (bị bao bọc) mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường thì cần làm gì để có lối đi riêng?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hình thức nào? Giấy tờ chứng minh là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?
Pháp luật
Người gốc Việt Nam ở nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không? Nếu có thì được thế chấp nhà không?
Pháp luật
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là ai? Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua nhà đất không?
Pháp luật
Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân được quy định từ 01/8/2024 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sở hữu nhà ở
23,330 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền sở hữu nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền sở hữu nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào