Người nào có thẩm quyền cấp chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp? Người muốn được cấp chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp thì cần phải đáp ứng những điều kiện nào?
Người nào có thẩm quyền cấp chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp?
Căn cứ tại Điều 19 Quy chế quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 878/QĐ-BTP năm 2010, có quy định về thẩm quyền cấp chứng chỉ như sau:
Thẩm quyền cấp chứng chỉ
Thẩm quyền cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp được quy định như sau:
1. Giám đốc Học viện Tư pháp cấp chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ các chức danh tư pháp quy định tại khoản 1 Điều 3 và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
2. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
3. Thủ trưởng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức khác của Bộ Tư pháp được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ khi được phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Như vậy, theo quy định trên thì Giám đốc Học viện Tư pháp cấp chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ các chức danh tư pháp quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
Người nào có thẩm quyền cấp chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp? (Hình từ Internet)
Người muốn được cấp chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp thì cần phải đáp ứng những điều kiện nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 20 Quy chế quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 878/QĐ-BTP năm 2010, có quy định về điều kiện cấp chứng chỉ như sau:
Điều kiện cấp chứng chỉ
1. Đối với chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ:
a) Hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định,
b) Không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Đối với chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý:
Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTP ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
3. Đối với chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ:
a) Tham gia học tập đầy đủ các nội dung quy định của chương trình bồi dưỡng. Thời gian nghỉ học có lý do không được vượt quá 20% thời gian quy định của chương trình.
b) Có đủ các bài kiểm tra, viết thu hoạch theo quy định. Các bài kiểm tra, viết thu hoạch phải đạt từ 5 điểm trở lên.
Như vậy, theo quy định trên thì người muốn được cấp chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp thì cần phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định;
- Không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp được cấp khi nào?
Căn cứ tại Điều 21 Quy chế quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 878/QĐ-BTP năm 2010, có quy định về thời hạn cấp chứng chỉ như sau
Thời hạn cấp chứng chỉ
1. Đối với chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, Học viện Tư pháp và Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho người học chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày thi tốt nghiệp.
2. Đối với chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ khác, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho người học ngay sau khi khoá học kết thúc.
Như vậy, theo quy định trên thì Đối với chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ thì Học viện Tư pháp và Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho người học chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày thi tốt nghiệp.
Chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp bị thu hồi khi nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 26 Quy chế quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 878/QĐ-BTP năm 2010, có quy định về thu hồi chứng chỉ như sau:
Thu hồi chứng chỉ
1. Chứng chỉ đã cấp bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận trong học tập, trong thi cử, tuyển sinh hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp chứng chỉ;
b) Cấp cho người không đủ điều kiện;
c) Do người không có thẩm quyền cấp;
d) Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;
e) Để người khác sử dụng.
2. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp có trách nhiệm thu hồi chứng chỉ khi phát hiện có vi phạm trong các trường hợp nói trên.
3. Trường hợp trực tiếp phát hiện vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp yêu cầu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của ngành Tư pháp thu hồi chứng chỉ nhưng không thực hiện thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi chứng chỉ.
Như vậy, theo quy định trên thì chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
- Có hành vi gian lận trong học tập, trong thi cử, tuyển sinh hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp chứng chỉ;
- Cấp cho người không đủ điều kiện;
- Do người không có thẩm quyền cấp;
- Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;
- Để người khác sử dụng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?