Người lao động thuộc trường hợp kỷ luật lao động nhưng đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì sau thời gian này có bị xử lý kỷ luật lao động không?
Lao động thuộc trường hợp kỷ luật lao động nhưng đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì sau thời gian này có bị xử lý kỷ luật lao động không?
Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động như sau:
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
...
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Căn cứ Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
....
Theo đó, các trường hợp không bị xử lý kỷ luật là các trường hợp được quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 122 nêu trên. Trong đó có trường hợp người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ không bị xử lý kỷ luật trong thời gian này.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn là người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (con bạn chỉ mới 9 tháng tuổi) nên công ty sẽ không thể kỷ luật lao động với bạn trong thời gian này.
Tuy nhiên khi con bạn đã đủ 12 tháng tuổi thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động vẫn còn nên bạn vẫn sẽ bị xử lý kỷ luật lao động.
Người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Hình từ Internet)
Các hành vi nào bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động?
Căn cứ Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động là các hành vi được quy định tại Điều 127 nêu trên. Trong đó nghiêm cấm hành vi xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
Khiếu nại về xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 73 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất như sau:
Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động quyết định xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải trái quy định của pháp luật thì ngoài nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động.
Theo đó, người bị xử lý kỷ luật lao động nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo quy định pháp luật.
Trường hợp người sử dụng lao động quyết định xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải trái quy định của pháp luật thì ngoài nghĩa vụ, trách nhiệm về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.