Người lao động tại khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh có được nhận hỗ trợ tiền thuê nhà hay không?
Người lao động có thể nhận được tiền hỗ trợ thuê nhà bao nhiêu theo quy định pháp luật?
Căn cứ Điều 5 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về mức hỗ trợ tiền thuê nhà mà người lao động có thể nhận được như sau:
"Điều 5. Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/người/tháng.
2. Thời gian hỗ trợ: Tối đa 3 tháng.
3. Phương thức chi trả: Hằng tháng."
Theo đó, mức hỗ trợ tiền thuê nhà mà người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp có thể nhận được là 500.000 đồng/người/tháng, được hỗ trợ tối đa 03 tháng.
Và tại Điều 9 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định như sau:
"Điều 9. Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/tháng.
2. Thời gian hỗ trợ: Tối đa 3 tháng.
3. Phương thức chi trả: Hằng tháng."
Theo đó, mức hỗ trợ tiền thuê nhà mà người lao động quay lại thị trường lao động có thể nhận được là 1.000.000 đồng/người/tháng, được hỗ trợ tối đa 03 tháng.
Tải về mẫu đơn đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà mới nhất 2023: Tại Đây
Người lao động có thể nhận được tiền hỗ trợ thuê nhà bao nhiêu theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)
Điều kiện đối với người lao động để được nhận hỗ trợ tiền thuê nhà bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 4 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về điều kiện được hỗ trợ tiền thuê nhà đối với người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp như sau:
"Điều 4. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
2. Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 01 tháng 4 năm 2022.
3. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà."
Và Điều 8 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định điều kiện nhận hỗ trợ tiền thuê nhà đối với người lao động quay lại thị trường lao động như sau:
"Điều 8. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
2. Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trừ hợp đồng lao động giao kết tiếp nối của hợp đồng lao động đã giao kết và thực hiện trước đó.
3. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì phải có tên trong danh sách trả lương của người sử dụng lao động của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà."
Như vậy, người lao động để được nhận hỗ trợ tiền thuê nhà phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định nêu trên.
Người lao động tại khu công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh có được nhận hỗ trợ tiền thuê nhà hay không?
Căn cứ Điều 1 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về phạm vi áp dụng của quyết định như sau:
"Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quyết định này quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu vực sau đây:
1. Khu công nghiệp, khu chế xuất được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
2. Khu vực kinh tế trọng điểm bao gồm:
a) Khu kinh tế được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
b) 24 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc 04 vùng kinh tế trọng điểm được quy hoạch, thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang)."
Như vậy, đối với trường hợp người lao động làm việc tại khu công nghiệp thì chỉ được áp dụng chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà khi khu công nghiệp đó được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Đối với người lao động làm việc trong khu vực kinh tế trọng điểm thì người lao động làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh vẫn thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ tiền thuê nhà.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 02 trường hợp không được gia nhập Hội công chứng viên? Hội viên Hội công chứng viên gồm những ai?
- Tố tụng dân sự là gì? Quy định về năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự?
- Mẫu tờ trình đề nghị cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục mới nhất? Tải về ở đâu?
- Hội viên Hội công chứng viên phải báo cáo với ai về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng do mình đứng đầu?
- Có xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với người nước ngoài không? Có mấy hình thức xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai?