Người lao động sinh con ở nước ngoài hồ sơ thai sản cần những giấy tờ gì? Thời điểm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty là khi nào?
Người lao động có được hưởng thai sản khi sinh con ở nước ngoài không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
(1) Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ sinh con
(2) Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Theo đó, được hưởng chế độ thai sản khi sinh con không phụ thuộc vào việc sinh con tại nước ngoài hay tại Việt Nam mà phụ thuộc vào việc chị có tham gia bảo hiểm xã hội được ít nhất 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh hay không.
Theo thông tin chị cung cấp, chị đóng BHXH đầy đủ, trước 02 tháng khi sinh thì chị dừng đóng BHXH, như vậy, chị đã đóng đủ 06 tháng BHXH trong 12 tháng trước khi sinh con và đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Người lao động sinh con ở nước ngoài hồ sơ thai sản cần những giấy tờ gì?
Người lao động sinh con ở nước ngoài hồ sơ thai sản cần những giấy tờ gì?
Căn cứ khoản 11 Điều 3 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 như sau:
“Điều 3. Một số quy định chung trong giải quyết và chi trả các chế độ BHXH
11. Về tiếp nhận hồ sơ:
11.1. Trường hợp hồ sơ giải quyết chế độ BHXH của người lao động do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
Bên cạnh đó, căn cứ điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”
Như vậy, khi chị sinh con ở nước ngoài thì chị cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm bản dịch tiếng Việt và chứng thực theo quy định pháp luật của giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.
Thời điểm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty là khi nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết hưởng chế độ, ốm đau thai sản như sau:
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
- Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày quay trở lại công ty làm việc, chị có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định pháp luật cho công ty của chị.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.