Người lao động làm việc cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải bồi thường thiệt hại về vật chất cơ quan này khi nào?

Cho tôi hỏi người lao động phải bồi thường thiệt hại về vật chất cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong trường hợp nào? Mức bồi thường thiệt hại về vật chất được quy định thế nào? Câu hỏi của anh T.M.K từ Hà Nội.

Người lao động phải bồi thường thiệt hại về vật chất cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong trường hợp nào?

Các trường hợp người lao động phải bồi thường thiệt hại được quy định tại khoản 2 Điều 31 Nội quy lao động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 900/QĐ-BHTG năm 2016 như sau:

Trách nhiệm vật chất
...
2. Người lao động phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố;
b) Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;
c) Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động.
3. Trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
4. Trường hợp thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động không phải bồi thường.
5. Người lao động vừa gây thiệt hại, thất thoát tài sản, vừa vi phạm kỷ luật lao động thì ngoài việc bồi thường vật chất thì vẫn bị xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy, theo quy định, người lao động phải bồi thường thiệt hại về vật chất một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố;

(2) Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;

(3) Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động.

Người lao động phải bồi thường thiệt hại về vật chất cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong trường hợp nào?

Người lao động phải bồi thường thiệt hại về vật chất cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Mức bồi thường thiệt hại về vật chất được quy định thế nào?

Mức bồi thường thiệt hại được quy định tại khoản 1 Điều 31 Nội quy lao động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 900/QĐ-BHTG năm 2016 như sau:

Trách nhiệm vật chất
Người lao động có hành vi gây thiệt hại, thất thoát về tài sản, tiền vốn của BHTGVN, tùy từng trường hợp cụ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật lao động và của BHTGVN về thiệt hại đã gây ra.
1. Người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi gây thiệt hại bằng hình thức khấu trừ hàng tháng vào lương (Mức khấu trừ tiền lương hàng tháng không được quá 30% tiền lương hàng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập) do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố.
2. Người lao động phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố;
...

Như vậy, mức bồi thường thiệt hại về vật chất được quy định cụ thể như sau:

Người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi gây thiệt hại bằng hình thức khấu trừ hàng tháng vào lương do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố.

Lưu ý: Mức khấu trừ tiền lương hàng tháng không được quá 30% tiền lương hàng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.

Người lao động không phải bồi thường thiệt hại về vật chất cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong trường hợp nào?

Các trường hợp người lao động không phải bồi thường thiệt hại được quy định tại khoản 4 Điều 31 Nội quy lao động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 900/QĐ-BHTG năm 2016 như sau:

Trách nhiệm vật chất
...
b) Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;
c) Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động.
3. Trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
4. Trường hợp thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động không phải bồi thường.
5. Người lao động vừa gây thiệt hại, thất thoát tài sản, vừa vi phạm kỷ luật lao động thì ngoài việc bồi thường vật chất thì vẫn bị xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy, theo quy định, người lao động không phải bồi thường thiệt hại về vật chất cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong trường hợp thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà nước giữ bao nhiêu % vốn điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam? Vốn điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là bao nhiêu?
Pháp luật
Việc cung cấp thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo phương thức nào?
Pháp luật
Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là cơ quan nào? Cơ quan này có chức năng gì?
Pháp luật
Người lao động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bị xử lý kỷ luật kéo dài thời gian nâng lương thì có được xét giảm thời hạn không?
Pháp luật
Người lao động làm việc cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải bồi thường thiệt hại về vật chất cơ quan này khi nào?
Pháp luật
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi bằng hình thức nào?
Pháp luật
Người lao động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam vi phạm kỷ luật lao động nhưng không bị xử lý kỷ luật trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thời giờ làm việc đối với người lao động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người lao động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Người lao động không được từ chối yêu cầu làm thêm giờ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong các trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
485 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào