Mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức là gì? Mã định danh điện tử của các bộ, ngành, địa phương có bao nhiêu ký tự?

Mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức là gì? Mã định danh điện tử của các bộ, ngành, địa phương có bao nhiêu ký tự? Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc quản lý mã định danh điện tử như thế nào?

Mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức là gì?

Mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 20/2020/QĐ-TTg như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức là chuỗi ký tự để phân biệt, xác định duy nhất các cơ quan, tổ chức khi kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương.
...

Theo đó, mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức là chuỗi ký tự để phân biệt, xác định duy nhất các cơ quan, tổ chức khi kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương.

Mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức là gì? Mã định danh điện tử của các bộ, ngành, địa phương có bao nhiêu ký tự?

Mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức là gì? Mã định danh điện tử của các bộ, ngành, địa phương có bao nhiêu ký tự? (Hình từ Internet)

Mã định danh điện tử của các bộ, ngành, địa phương có bao nhiêu ký tự?

Độ dài mã định danh điện tử của các bộ, ngành, địa phương được quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 20/2020/QĐ-TTg như sau:

Mã định danh điện tử của các bộ, ngành, địa phương
1. Mã định danh điện tử của các bộ, ngành, địa phương là chuỗi ký tự có độ dài tối đa là 35 ký tự và được chia thành các nhóm ký tự. Các ký tự gồm: dấu chấm (.), các chữ số từ 0 đến 9 và các chữ cái từ A đến Z (dạng viết hoa trong bảng chữ cái tiếng Anh). Mỗi nhóm ký tự được sử dụng để xác định các cơ quan, tổ chức tại cấp tương ứng; các nhóm ký tự được phát triển từ trái qua phải và được phân tách với nhau bằng dấu chấm.
2. Nhóm ký tự thứ nhất, ở vị trí ngoài cùng bên trái trong Mã định danh điện tử của các bộ, ngành, địa phương quy định tại khoản 1 Điều này để xác định các cơ quan, tổ chức cấp 1 (gọi là Mã cấp 1). Mã cấp 1 có dạng MX1X2, trong đó: M là chữ cái trong phạm vi từ A đến Y; X1, X2 nhận giá trị là một trong các chữ số từ 0 đến 9. Quy định chi tiết cơ quan, tổ chức cấp 1 và Mã cấp 1 của các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức đặc thù tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Các nhóm ký tự nối tiếp sau Mã cấp 1 trong Mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này lần lượt xác định các cơ quan, tổ chức từ cấp 2 trở đi; cơ quan, tổ chức tại một cấp nhất định trừ cấp 1 là các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan, tổ chức cấp liền trước.

Theo đó, mã định danh điện tử của các bộ, ngành, địa phương là chuỗi ký tự có độ dài tối đa là 35 ký tự và được chia thành các nhóm ký tự.

Các ký tự gồm: dấu chấm (.), các chữ số từ 0 đến 9 và các chữ cái từ A đến Z (dạng viết hoa trong bảng chữ cái tiếng Anh). Mỗi nhóm ký tự được sử dụng để xác định các cơ quan, tổ chức tại cấp tương ứng; các nhóm ký tự được phát triển từ trái qua phải và được phân tách với nhau bằng dấu chấm.

Lưu ý:

- Nhóm ký tự thứ nhất, ở vị trí ngoài cùng bên trái trong Mã định danh điện tử của các bộ, ngành, địa phương quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 20/2020/QĐ-TTg để xác định các cơ quan, tổ chức cấp 1 (gọi là Mã cấp 1).

+ Mã cấp 1 có dạng MX1X2, trong đó: M là chữ cái trong phạm vi từ A đến Y; X1, X2 nhận giá trị là một trong các chữ số từ 0 đến 9. Quy định chi tiết cơ quan, tổ chức cấp 1 và Mã cấp 1 của các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức đặc thù tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 20/2020/QĐ-TTg.

- Các nhóm ký tự nối tiếp sau Mã cấp 1 trong Mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 20/2020/QĐ-TTg lần lượt xác định các cơ quan, tổ chức từ cấp 2 trở đi; cơ quan, tổ chức tại một cấp nhất định trừ cấp 1 là các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan, tổ chức cấp liền trước.

Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc quản lý mã định danh điện tử như thế nào?

Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 9 Quyết định 20/2020/QĐ-TTg như sau:

- Quản lý thống nhất, bổ sung, sửa đổi Mã cấp 1 của các bộ, ngành, địa phương và một số cơ quan, tổ chức đặc thù được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 20/2020/QĐ-TTg để đáp ứng nhu cầu thực tế trong quá trình sử dụng.

- Xây dựng văn bản hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức đặc thù được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này xây dựng các thành phần còn lại trong mã định danh điện tử sau khi đã có Mã cấp 1.

- Quản lý thống nhất mã xác định lược đồ định danh quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định 20/2020/QĐ-TTg; bảo đảm mã xác định lược đồ định danh không trùng lặp; công bố kịp thời các lược đồ định danh trên trang hoặc Cổng thông tin điện tử.

- Phát triển Hệ thống thông tin quản lý Danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam đáp ứng các yêu cầu về lưu trữ, quản lý đồng bộ, thống nhất, chia sẻ mã định danh điện tử của cơ quan, tổ chức.

- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức cập nhật kịp thời lược đồ định danh, mã định danh điện tử và các thông tin liên quan theo quy định tại Chương II Quyết định 20/2020/QĐ-TTg vào Hệ thống thông tin quản lý Danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam;

+ Thực hiện chia sẻ các thông tin này để phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương.

Mã định danh điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức là gì? Mã định danh điện tử của các bộ, ngành, địa phương có bao nhiêu ký tự?
Pháp luật
Ban hành mã định danh điện tử các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ TTTT phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương như thế nào?
Pháp luật
Kế hoạch chuyển đổi mã định danh điện tử cơ quan, tổ chức: Hạn chót để đồng bộ mã định danh điện tử mới trên trục liên thông văn bản quốc gia là khi nào?
Pháp luật
Trước tháng 09/2022, hoàn thành việc ban hành mã định danh điện tử và cập nhật vào Hệ thống Danh mục điện tử dùng chung?
Pháp luật
Nghị định 59/2022/NĐ-CP: Quy định về định danh điện tử, danh tính điện tử, xác thực điện tử, dịch vụ xác thực điện tử?
Pháp luật
Mã định danh điện tử của tổ chức có phải được xác định bằng mã số thuế của tổ chức hay không? Tổ chức đăng ký mã định danh điện tử ở đâu?
Pháp luật
Danh sách mã định danh điện tử các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông chia làm mấy cấp độ?
Pháp luật
Tài khoản định danh điện tử là gì? Hướng dẫn đăng ký tài khoản định danh điện tử trên điện thoại đơn giản, chính xác nhất năm 2023?
Pháp luật
Các bước thực hiện chuyển đổi và đồng bộ mã định danh điện tử của cơ quan, tổ chức trên Trục LTVBQG năm 2022?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mã định danh điện tử
32 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mã định danh điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Mã định danh điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào