Người lao động là hai vợ chồng làm chung công ty thì có được nhận hai lần tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ hay không?
Người lao động là hai vợ chồng làm chung công ty thì có được nhận hai lần tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ hay không?
Tại điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
Nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
[...]
5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động."
Như vậy, theo quy định trên thì tiền nuôi con nhỏ là chế độ phúc lợi do người sử dụng quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc.
Do vậy, trong trường hợp này thì chị cần căn cứ vào quy chế thưởng tại doanh nghiệp để xác định về việc chi trả số tiền nuôi con nhỏ này cho vợ, chồng hay cả hai vợ chồng chị.
Trong trường hợp quy chế công ty cho phép cả hai cùng hưởng tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ thì cả chị và chồng đều được nhận, nếu không thì chỉ một trong hai được nhận hỗ trợ.
Người lao động là hai vợ chồng làm chung công ty thì có được nhận hai lần tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ hay không? (Hình từ Internet)
Công ty chi trả các khoản hỗ trợ cho người lao động theo hình thức nào?
Theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định:
"d) Hình thức trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động;"
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
"Điều 96. Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Theo đó, phía người lao động là chị có thể thỏa thuận về hình thức trả lương với công ty khi ký kết hợp đồng lao động, theo hình thức thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
Kỳ hạn trả lương do người sử dụng lao động hay người lao động quyết định?
Theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định:
"đ) Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động."
Dẫn chiếu đến Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về kỳ hạn trả lương như sau:
"Điều 97. Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương."
Theo đó, người sử dụng và người lao động sẽ thỏa thuận về kỳ hạn trả lương trong khuôn khổ quy định của pháp luật, không phải do một bên đơn phương quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?