Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động được nhận hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp có bị mất quyền lợi nhận trợ cấp thất nghiệp không?
- Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động được nhận hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp có bị mất quyền lợi nhận trợ cấp thất nghiệp không?
- Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ và đã chấm dứt hợp đồng lao động có đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp không?
- Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức cụ thể là bao nhiêu?
Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động được nhận hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp có bị mất quyền lợi nhận trợ cấp thất nghiệp không?
Theo quy định tại Điều 1 Mục II Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021, người lao động thuộc trường hợp sau sẽ được hỗ trợ bằng tiền từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
"- Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).
- Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng."
Mức hỗ trợ trên cơ sở thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động, cụ thể như sau:
"- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên: hỗ trợ 3.300.000 đồng/người."
Đồng thời, tại điểm c khoản này cũng có nêu rõ nguồn kinh phí khoảng 30.000 tỷ đồng được lấy từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đến hết năm 2020.
Do đó, người lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp (tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021), không thuộc các trường hợp đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên sẽ được nhận khoản hỗ trợ nói trên từ nguồn kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Khoản hỗ trợ này không phải là tiền trợ cấp thất nghiệp, nên người người lao động nhận khoản hỗ trợ này sẽ không bị ảnh hưởng quyền lợi liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động được nhận hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp có bị mất quyền lợi nhận trợ cấp thất nghiệp không?
Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ và đã chấm dứt hợp đồng lao động có đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp không?
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 cụ thể như sau:
"Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết."
Vì bạn chưa nêu rõ hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc của bạn thuộc trường hợp nào nên bạn cần đối chiếu điều kiện thực tế của bạn với các quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 và những điều kiện cụ thể để được hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu trên và xác định xem mình có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không. Ở đây, chỉ với 2 điều kiện là đã đóng đầy đủ bảo hiểm thất nghiệp và đã chấm dứt hợp đồng lao động là chưa đủ để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức cụ thể là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức và thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động được quy định cụ thể như sau:
"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này."
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính căn cứ vào mức lương bình quân tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, cụ thể bằng 60%. Đồng thời, mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu quyết định đánh giá xếp loại lại tổ chức đảng, đảng viên cuối năm theo Hướng dẫn 25? Tải mẫu về?
- Mẫu Nghị quyết chuyên đề xây dựng chi bộ 4 tốt? Nghị quyết chuyên đề xây dựng chi bộ 4 tốt là gì?
- Mẫu báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật Đảng viên mới nhất năm 2024? Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên thế nào?
- Lời dẫn chương trình hội nghị tổng kết cuối năm 2024 của chi bộ? Lời dẫn chương trình tổng kết chi bộ cuối năm 2024 ra sao?
- Mẫu nhận xét đảng viên dự bị của người giúp đỡ mới nhất? Hướng dẫn cách viết nhận xét đảng viên dự bị của người giúp đỡ?