Người lao động có được nghỉ vào kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh liệt sĩ hay không? Làm việc vào ban đêm trong những ngày lễ thì được hưởng lương như thế nào?

Cho tôi hỏi người lao động có được nghỉ vào kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh liệt sĩ hay không? Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được nghỉ lễ theo truyền thống đất nước họ? Làm việc vào ban đêm trong những ngày lễ thì được hưởng lương như thế nào? Câu hỏi của anh Minh (Long An).

Người lao động có được nghỉ vào kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh liệt sĩ hay không?

Theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết đối với người lao động như sau:

Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
....

Theo đó, ngày Thương binh liệt sĩ không thuộc các ngày lễ người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương.

Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

- Tết Âm lịch: 05 ngày;

- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh liệt sĩ

Người lao động có được nghỉ vào kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh liệt sĩ hay không? (Hình từ Internet)

Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được nghỉ lễ theo truyền thống đất nước họ?

Theo khoản 2 Điều 112 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết đối với người lao động như sau:

Nghỉ lễ, tết
...
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
...

Theo đó, lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương đã được quy định còn còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

Người lao động làm việc vào ban đêm trong những ngày lễ, Tết thì được hưởng lương như thế nào?

Theo Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm trong những ngày lễ, Tết như sau:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo khoản 3 Điều 98 của Bộ luật Lao động, được hưởng tiền lương tính theo công thức sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
làm thêm giờ
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này;
b) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
b1) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
b2) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;
b3) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
làm thêm giờ
Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
a) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
b) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;
c) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

làm thêm giờ

Trong đó:

- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;

- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.

Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

làm thêm giờ

Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

Ngày Thương binh Liệt sĩ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tặng mức quà 300 hay 600 trăm nghìn đồng dịp kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ 27 tháng 7 năm 2024?
Pháp luật
Mẫu bài phát biểu của thân nhân Liệt sĩ 2024 nhân dịp kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh Liệt sĩ như thế nào?
Pháp luật
Bài phát biểu dâng hương các anh hùng liệt sỹ 27 7 2024? Ngày Thương binh Liệt sỹ ngày 27 7 2024 là thứ mấy?
Pháp luật
Ngày thương binh liệt sĩ 27/7 thể hiện truyền thống gì? Để được công nhận là liệt sĩ cần đáp ứng những điều kiện, tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ 27 tháng 7 thân nhân liệt sĩ có được tặng quà hay không?
Pháp luật
Mẫu bài phát biểu của Lãnh đạo xã ngày 27 7 nhân kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ thế nào?
Pháp luật
Mẫu bài phát biểu Ngày Thương binh Liệt sĩ 27 7? Phát biểu kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh, Liệt sĩ thế nào?
Pháp luật
Ngày 27 tháng 7 năm 2024 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ làm việc ngày 27 tháng 7 năm 2024?
Pháp luật
27 tháng 7 là Ngày Thương binh - Liệt sĩ đúng không? 27 tháng 7 năm 2024 vào thứ mấy trong tuần?
Pháp luật
Tặng quà nhân dịp kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7/2024 theo Quyết định mới nhất của Chủ tịch nước như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngày Thương binh Liệt sĩ
2,283 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngày Thương binh Liệt sĩ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngày Thương binh Liệt sĩ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào