Người làm chứng cho việc lập di chúc là ai? Con chưa thành niên có thể làm chứng cho di chúc của bố không?
Di chúc có bắt buộc phải công chứng hay không?
Tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc có những hình thức sau:
- Di chúc bằng văn bản
- Di chúc miệng.
Đồng thời, theo Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản như sau:
"Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực."
Như vậy, di chúc không bắt buộc phải được công chứng mà có thể được lập dưới nhiều hình thức khác nhau như di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, di chúc có công chứng, chứng thực hoặc còn có thể lập di chúc bằng miệng khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015.
Người làm chứng cho việc lập di chúc (Hình từ Internet)
Người làm chứng cho việc lập di chúc là ai? Con chưa thành niên có thể làm chứng cho di chúc của bố không?
Căn cứ theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:
"Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi."
Theo đó, bất cứ ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ 03 đối tượng sau đây thì không được làm chứng:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Như vậy, người chưa thành niên là đối tượng không được phép làm chứng cho việc lập di chúc. Do đó, nếu con là người chưa thành niên thì không được phép là người làm chứng cho việc lập di chúc của bố.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải bao gồm những nội dung gì?
Theo Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng cụ thể như sau:
"Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này."
Như vậy, dẫn chiếu đến Điều 631 Bộ luật này thì di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
Di chúc có người làm chứng thì đương nhiên sẽ hợp pháp?
Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp
"Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng."
Theo đó, cho dù di chúc có người làm chứng hay không thì cũng phải đáp ứng các điều kiện được quy định trên đây thì mới được công nhận là hợp pháp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?
- Liên hệ bản thân về 19 điều Đảng viên không được làm? Liên hệ bản thân về những điều Đảng viên không được làm?