Người kích động người khác gây mất an ninh trật tự tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền thì bị xử phạt thế nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Người kích động người khác gây mất an ninh trật tự tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền thì bị xử phạt thế nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.H ở Lâm Đồng.

Người kích động người khác gây mất an ninh trật tự tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền thì bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt đối với người kích động người khác gây mất an ninh trật tự tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền được quy định tại điểm c khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 7 Nghị định 96/2020/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm quy chế quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
...
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
...
c) Gây mất an ninh, trật tự hoặc lôi kéo, kích động, xúi giục, giúp người khác gây mất an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền;
...
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
...
d) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a, điểm c khoản 2; khoản 4; điểm b khoản 5; khoản 6 Điều này.
...

Theo quy định trên, người kích động người khác gây mất an ninh trật tự tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và trục xuất (đối với người nước ngoài).

Cửa khẩu biên giới đất liền

Cửa khẩu biên giới đất liền (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người kích động người khác gây mất an ninh trật tự tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền không?

Việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người kích động người khác gây mất an ninh trật tự tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền không được quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.
...

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điểm a khoản 14 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
...
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
...

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và cao nhất là 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do người kích động người khác gây mất an ninh trật tự tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người này.

Tuy nhiên nếu người vi phạm là người nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt người này (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền áp dụng hình phạt trục xuất).

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền lập biên bản đối với người kích động người khác gây mất an ninh trật tự tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền không?

Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính như sau:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi thi hành công vụ, nhiệm vụ những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong các cơ quan được quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do người, cơ quan có thẩm quyền ban hành có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
3. Thuyền trưởng tàu tuần tra thuộc Hải đoàn Biên phòng, Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển, Thủy đoàn thuộc Công an nhân dân, Chi cục Kiểm ngư vùng và những người được thuyền trưởng tàu tuần tra thuộc Hải đoàn Biên phòng, Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển, Thủy đoàn thuộc Công an nhân dân, Chi cục Kiểm ngư vùng giao nhiệm vụ lập biên bản có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nhưng không có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản. Trường hợp vụ việc vi phạm vừa có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, vừa có hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì người đó vẫn tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với tất cả các hành vi vi phạm và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền lập biên bản đối với người kích động người khác gây mất an ninh trật tự tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền.

An ninh trật tự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu ĐK13 Thông tư 03 2024 báo cáo tình hình kết quả thực hiện quy định ANTT trong cơ sở kinh doanh? Tải Phụ lục báo cáo định kèm Mẫu ĐK13 ở đâu?
Pháp luật
Xét duyệt, công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự phải tuân thủ nguyên tắc gì?
Pháp luật
Mẫu Quy chế phối hợp đảm bảo an ninh trật tự trong trường học? Yêu cầu của công tác bảo đảm an ninh trật tự?
Pháp luật
Xét duyệt và công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự một năm bao nhiêu lần?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự mới nhất hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ tuyển chọn tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự từ ngày 1/7/2024 bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Nhậu nhẹt, hò hét trong khu dân cư lúc 12h đêm thì bị xử phạt thế nào? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người này không?
Pháp luật
Dự kiến lực lượng Bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở được trang bị trang phục và những phương tiện, thiết bị nào để phục vụ cho quá trình thực hiện nhiệm vụ?
Pháp luật
Nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở là gì? Kế hoạch trang bị, phương tiện, thiết bị cho lực lượng này được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Chính sách hỗ trợ, bồi dưỡng đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở từ ngày 01/07/2024 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - An ninh trật tự
1,265 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An ninh trật tự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về An ninh trật tự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào