Mẫu đơn tố giác hành vi đe dọa người khác, uy hiếp qua tin nhắn, điện thoại? Được tố giác tội phạm qua điện thoại không?

Mẫu đơn tố giác hành vi đe dọa người khác, uy hiếp qua tin nhắn, điện thoại? Được tố giác hành vi đe dọa người khác, uy hiếp qua tin nhắn, điện thoại qua điện thoại không? Không tố giác tội phạm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Mẫu đơn tố giác hành vi đe dọa người khác, uy hiếp qua tin nhắn, điện thoại?

Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 và các văn bản hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể Mẫu đơn tố giác hành vi đe dọa người khác, uy hiếp qua tin nhắn, điện thoại.

Có thể tham khảo Mẫu đơn tố giác hành vi đe dọa người khác, uy hiếp qua tin nhắn, điện thoại dưới đây:

Mẫu đơn tố giác hành vi đe dọa người khác, uy hiếp qua tin nhắn, điện thoại

TẢI VỀ: Mẫu đơn tố giác hành vi đe dọa người khác, uy hiếp qua tin nhắn, điện thoại

*Mẫu trên chỉ mang tính chất tham khảo

Mẫu đơn tố giác hành vi đe dọa người khác, uy hiếp qua tin nhắn, điện thoại? Được tố giác tội phạm qua điện thoại không?

Mẫu đơn tố giác hành vi đe dọa người khác, uy hiếp qua tin nhắn, điện thoại? Được tố giác tội phạm qua điện thoại không? (Hình từ Internet)

Được tố giác hành vi đe dọa người khác qua điện thoại không?

Căn cứ vào Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định như sau:

Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.
Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.
2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.
3. Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
4. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.
5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Theo quy định trên, trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

Như vậy, được tố giác tội phạm qua hình thức gọi điện thoại.

Không tố giác tội phạm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Căn cứ vào Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 138 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội không tố giác tội phạm như sau:

Tội không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Theo đó, việc không tố giác tội phạm có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi thuộc một trong những trường hợp được quy định như trên.

Tố giác tội phạm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn tố giác hành vi đe dọa người khác, uy hiếp qua tin nhắn, điện thoại? Được tố giác tội phạm qua điện thoại không?
Pháp luật
Mẫu đơn tố giác tội phạm mới nhất hiện nay? Không tố giác tội phạm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Tố giác tội phạm là gì? Tố giác tội phạm là căn cứ khởi tố vụ án hình sự đúng không theo quy định?
Pháp luật
Có mấy hình thức tố giác tội phạm? Hướng dẫn tố giác 17 loại tội phạm trên ứng dụng VNeID mà không cần đến cơ quan công an theo quy định?
Pháp luật
Mẫu đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ đối vối người tố giác tội phạm? Người tố giác tội phạm được áp dụng biện pháp bảo vệ khi nào?
Pháp luật
Mẫu Phiếu chuyển tố giác, tin báo về tội phạm đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết mới nhất hiện nay thế nào?
Pháp luật
Phát hiện có người quay lén tại phòng tắm nữ có quyền tố giác không? Quay lén người khác nhằm mục đích làm nhục bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Có thể tố giác tội phạm bằng lời nói đúng không? Thẩm quyền giải quyết tố giác tội phạm được quy định như thế nào?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm tiếp nhận tố giác về tội phạm và chuyển ngay tố giác kèm theo tài liệu cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền?
Pháp luật
Tố giác tội phạm tại cơ quan công an nơi họ cư trú hay nơi mình ở? Được tố giác qua điện thoại không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố giác tội phạm
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
20 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố giác tội phạm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tố giác tội phạm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào