Người khiếu nại nếu không đồng ý với quyết định của lần giải quyết khiếu nại lần hai thì có thể khởi kiện hay không?

Em có khiếu nại lên phòng lao động thương binh xã hội cấp thành phố về tranh chấp lao động. Trường hợp nếu không đồng ý cách xử lý lần 1 của phòng thương binh xã hội thì em khiếu nại lần 2 mời thanh tra sở lao động thương binh xã hội vào cuộc, và nếu lần 2 cũng không thoả đáng thì em có quyền khởi kiện toà án cấp thành phố được không? Hay có quy định khiếu nại lần 2 thì không được khởi kiện?

Người khiếu nại cần thực hiện nghĩa vụ gì khi khiếu nại?

Theo khoản 3 Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của người khiếu nại như sau:

"Điều 10. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
...
3. Người khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện khiếu nại theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này;
b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
..

Người khiếu nại nếu không đồng ý với quyết định của lần giải quyết khiếu nại lần hai thì có thể khởi kiện hay không?

Người khiếu nại

Người khiếu nại nếu không đồng ý với quyết định của lần giải quyết khiếu nại lần hai thì có thể khởi kiện hay không?

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về trình tự khiếu nại như sau:

"Điều 5. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động; tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này hoặc thực hiện khiếu nại lần hai theo quy định sau đây:
a) Đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;
b) Đối với khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
c) Đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
d) Đối với khiếu nại về việc làm, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 28 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
..."

Như vậy theo quy định pháp luật vừa nêu trên thì nếu không đồng ý với quyết định của khiếu nại lần hai thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.

Đơn khởi kiện gửi cho Tòa án cần soạn thảo những nội dung gì?

Theo Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về nội dung đơn khởi kiện như sau:

"Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
...
4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án."

Theo đó khi khởi kiện lên tòa án bạn cần soạn thảo đơn khởi kiện của mình có đầy đủ những nội dung được quy định tại Điều này. Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị những tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của bạn bị xâm phạm khi gửi hồ sơ khởi kiện lên tòa án.


Khiếu nại Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Khiếu nại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khiếu nại tại tiếp dân thì bao lâu được giải quyết?
Pháp luật
Người bị thi hành án bị cơ quan thi hành ánh cưỡng chế kê biên nhà thì giải quyết như thế nào? Ai có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thi hành án?
Pháp luật
Người kê khai tài sản có được khiếu nại về hành vi của cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh tài sản hay không?
Pháp luật
Công ty cho nghỉ việc mà không báo trước và không nêu rõ lý do cũng không thanh toán lương tháng 13. Vậy có thể khiếu nại về việc sa thải không rõ lý do không?
Pháp luật
Người khiếu nại có thể khiếu nại quyết định Tòa án khi đã quá 03 ngày kể từ ngày ra quyết định hay không?
Pháp luật
Khiếu nại đối với cán bộ, công chức chỉ có thể khiếu nại duy nhất trong trường hợp khiếu nại là quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình là đúng hay sai?
Pháp luật
Trong thời gian người khiếu nại bị ốm đau không thực hiện được quyền khiếu nại thì có tính vào thời hiệu khiếu nại không?
Pháp luật
Thời gian thụ lý đơn khiếu nại và thời gian giải quyết đơn khiếu nại tối đa là bao lâu theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần hai Chủ tịch UBND huyện có được phép ủy quyền cho cấp dưới hay không?
Pháp luật
Khiếu nại và khiếu kiện khác nhau thế nào? Quyền của người khiếu nại và người khiếu kiện được quy định thế nào?
Pháp luật
Khi nào được khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự? Thời hiệu khiếu nại trong tố tụng dân sự là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khiếu nại
16,861 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khiếu nại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khiếu nại

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào