Người hành nghề khám bệnh chữa bệnh không hành nghề trong thời gian bao lâu thì bị thu hồi giấy phép hành nghề?

Cho tôi hỏi người hành nghề khám bệnh chữa bệnh không hành nghề trong thời gian bao lâu thì bị thu hồi giấy phép hành nghề? Thủ tục thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh chữa bệnh được quy định thế nào? Câu hỏi của anh H.L từ Phú Yên.

Người hành nghề khám bệnh chữa bệnh không hành nghề trong thời gian bao lâu thì bị thu hồi giấy phép hành nghề?

Việc thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh chữa bệnh được quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 như sau:

Thu hồi giấy phép hành nghề
1. Giấy phép hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định;
b) Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
c) Cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
d) Người hành nghề không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa;
đ) Người hành nghề thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 20 của Luật này;
e) Người hành nghề bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề;
g) Người hành nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề;
...

Theo đó, nếu người hành nghề khám bệnh chữa bệnh không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục thì có thể bị thu hồi giấy phép hành nghề, trừ trường hợp tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa.

Người hành nghề khám bệnh chữa bệnh không hành nghề trong thời gian bao lâu thì bị thu hồi giấy phép hành nghề?

Người hành nghề khám bệnh chữa bệnh không hành nghề trong thời gian bao lâu thì bị thu hồi giấy phép hành nghề? (Hình từ Internet)

Thủ tục thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh chữa bệnh được quy định thế nào?

Thủ tục thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh chữa bệnh được quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 96/2023/NĐ-CP như sau:

Thủ tục thu hồi giấy phép hành nghề
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện người hành nghề thuộc trường hợp phải thu hồi giấy phép hành nghề thông báo cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề có trách nhiệm xác minh hồ sơ, tài liệu và thông tin do tổ chức cá nhân cung cấp, nếu thuộc trường hợp thu hồi thì ra quyết định thu hồi giấy phép hành nghề.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh:
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế quản lý trực tiếp người hành nghề có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi giấy phép hành nghề của người hành nghề trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo, tống đạt của cơ quan có thẩm quyền về việc người hành nghề thuộc trường hợp bị cấm hành nghề theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh
...

Như vậy, trường hợp thu hồi giấy phép hành nghề do không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục thì thủ tục thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh chữa bệnh được thực hiện như sau:

(1) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện người hành nghề thuộc trường hợp phải thu hồi giấy phép hành nghề thông báo cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề;

(2) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề có trách nhiệm xác minh hồ sơ, tài liệu và thông tin do tổ chức cá nhân cung cấp, nếu thuộc trường hợp thu hồi thì ra quyết định thu hồi giấy phép hành nghề.

Quyết định thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh chữa bệnh gồm những nội dung nào?

Quyết định thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh chữa bệnh được quy định tại khỏna 6 Điều 32 Nghị định 96/2023/NĐ-CP như sau:

Thủ tục thu hồi giấy phép hành nghề
...
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kết luận người hành nghề lần thứ hai trong thời hạn của giấy phép hành nghề có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế quản lý trực tiếp người hành nghề có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi giấy phép hành nghề. Nội dung quyết định thu hồi giấy phép hành nghề phải căn cứ vào văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
5. Đối với trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh: cơ quan cấp giấy phép hành nghề ra quyết định thu hồi giấy phép hành nghề sau 15 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị và giấy phép hành nghề kèm theo.
6. Quyết định thu hồi giấy phép hành nghề gồm các nội dung sau:
a) Họ và tên người hành nghề, số giấy phép hành nghề;
b) Quyết định thu hồi giấy phép hành nghề và lý do thu hồi;
c) Điều kiện để được tiếp tục hành nghề.
7. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi, cơ quan thu hồi gửi quyết định cho người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi làm việc và thực hiện việc hủy bỏ đăng ký hành nghề của người hành nghề đó trên cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép hành nghề và Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

Như vậy, theo quy định, quyết định thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh chữa bệnh gồm các nội dung sau đây:

- Họ và tên người hành nghề, số giấy phép hành nghề;

- Quyết định thu hồi giấy phép hành nghề và lý do thu hồi;

- Điều kiện để được tiếp tục hành nghề.

Lưu ý: Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi, cơ quan thu hồi gửi quyết định cho người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi làm việc và thực hiện việc hủy bỏ đăng ký hành nghề của người hành nghề đó trên cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép hành nghề và Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

Khám chữa bệnh TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KHÁM CHỮA BỆNH
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bác sĩ chuyên khoa làm việc tại khoa khám chữa bệnh cho cán bộ cấp cao phải là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên?
Pháp luật
Thủ tục thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT áp dụng từ ngày 16/07/2024? Mức thanh toán chi phí KCB BHYT từ 1/7/2024 như thế nào?
Pháp luật
Mẫu bàn giao người bệnh chuyển khoa tại cơ sở khám chữa bệnh đối với bác sĩ là mẫu nào? Nội dung mẫu bàn giao bao gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu giấy cam kết từ chối sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh là mẫu nào? Tải mẫu từ chối sử dụng dịch vụ về ở đâu?
Pháp luật
Người hành nghề y có nghĩa vụ đối với nghề nghiệp, nghĩa vụ đối với xã hội như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Người hành nghề có được từ chối khám chữa bệnh cho người bệnh là người thành niên và rơi vào tình trạng mất năng lực hành vi dân sự không?
Pháp luật
Mẫu giấy chứng nhận phẫu thuật khi cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động xâm nhập vào cơ thể người bệnh là mẫu giấy nào?
Pháp luật
Hao hụt thuốc do thuốc bị vỡ khi phân chia liều tại cơ sở khám chữa bệnh thì có được thanh toán chi phí hao hụt không?
Pháp luật
Cơ sở khám chữa bệnh không có đủ các chuyên khoa theo nội dung thực hành có được tiến hành hướng dẫn thực hành khám chữa bệnh không?
Pháp luật
Điều kiện về nhân sự đối với tổ chức khám chữa bệnh nhân đạo lưu động theo hình thức đoàn khám chữa bệnh là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khám chữa bệnh
1,270 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khám chữa bệnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Khám chữa bệnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào