Người được cấp chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp có những quyền nào? Người được cấp chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp có những nghĩa vụ như thế nào?
- Người được cấp chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp có những quyền nào?
- Người được cấp chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp có những nghĩa vụ như thế nào?
- Cơ quan cấp chứng chỉ có trách nhiệm như thế nào về chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp?
- Cơ sở đào tạo của Bộ Tư pháp công bố thông tin về chứng chỉ đào tạo trên trang thông tin điện tử có quy định như thế nào?
Người được cấp chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp có những quyền nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Quy chế quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 878/QĐ-BTP năm 2010, có quy định về quyền và nghĩa vụ của người được cấp chứng chỉ như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người được cấp chứng chỉ
1. Người được cấp chứng chỉ có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản sao, chứng thực chứng chỉ khi có nhu cầu;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ theo đúng thời hạn quy định;
c) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ chỉnh sửa các nội dung ghi trên chứng chỉ theo quy định.
…
Như vậy, theo quy định trên thì người được cấp chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp có những quyền sau:
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản sao, chứng thực chứng chỉ khi có nhu cầu;
- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ theo đúng thời hạn quy định;
- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ chỉnh sửa các nội dung ghi trên chứng chỉ theo quy định.
Người được cấp chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp có những quyền nào? (Hình từ Internet)
Người được cấp chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp có những nghĩa vụ như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Quy chế quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 878/QĐ-BTP năm 2010, có quy định về quyền và nghĩa vụ của người được cấp chứng chỉ như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người được cấp chứng chỉ
…
2. Người được cấp chứng chỉ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết để ghi trong nội dung chứng chỉ;
b) Giữ gìn, bảo quản chứng chỉ, không được cho người khác sử dụng;
c) Trình báo ngay cho cơ quan cấp chứng chỉ và cơ quan công an nơi gần nhất khi bị mất bản chính chứng chỉ;
d) Nộp lại chứng chỉ cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chứng chỉ.
Như vậy, theo quy định trên thì người được cấp chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp có những nghĩa vụ sau:
- Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết để ghi trong nội dung chứng chỉ;
- Giữ gìn, bảo quản chứng chỉ, không được cho người khác sử dụng;
- Trình báo ngay cho cơ quan cấp chứng chỉ và cơ quan công an nơi gần nhất khi bị mất bản chính chứng chỉ;
- Nộp lại chứng chỉ cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chứng chỉ.
Cơ quan cấp chứng chỉ có trách nhiệm như thế nào về chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Quy chế quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 878/QĐ-BTP năm 2010, có quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý và người cấp chứng chỉ như sau:
Trách nhiệm của cơ quan quản lý và người cấp chứng chỉ
1. Cơ quan cấp chứng chỉ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, đối chiếu và ghi chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết trong chứng chỉ;
b) Cấp chứng chỉ đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy định;
c) Chỉnh sửa nội dung chứng chỉ theo quy định;
d) Thu hồi chứng chỉ theo quy định;
đ) Cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc theo quy định;
e) Lập đầy đủ hồ sơ làm căn cứ để cấp phát, quản lý chứng chỉ và lưu trữ lâu dài.
2. Người có thẩm quyền cấp chứng chỉ chịu trách nhiệm cá nhân trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật về tính chính xác của nội dung chứng chỉ đã được ký.
Như vây, theo quy định trên thì cơ quan cấp chứng chỉ có trách nhiệm về chứng chỉ đào tạo của Bộ Tư pháp như sau:
- Kiểm tra, đối chiếu và ghi chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết trong chứng chỉ;
- Cấp chứng chỉ đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy định;
- Chỉnh sửa nội dung chứng chỉ theo quy định;
- Thu hồi chứng chỉ theo quy định;
- Cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc theo quy định;
- Lập đầy đủ hồ sơ làm căn cứ để cấp phát, quản lý chứng chỉ và lưu trữ lâu dài
Cơ sở đào tạo của Bộ Tư pháp công bố thông tin về chứng chỉ đào tạo trên trang thông tin điện tử có quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 8 Quy chế quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 878/QĐ-BTP năm 2010, có quy định về công bố thông tin về chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng như sau:
Công bố thông tin về chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
1. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp có trách nhiệm công bố công khai, minh bạch các thông tin về cấp chứng chỉ nhằm giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động cấp chứng chỉ, phòng ngừa và hạn chế tình trạng gian lận và tiêu cực trong việc cấp chứng chỉ.
2. Thông tin về cấp chứng chỉ phải có đầy đủ nội dung như sổ gốc chứng chỉ; đảm bảo dễ dàng quản lý, truy cập và tìm kiếm. Thông tin phải được cập nhật thường xuyên và lưu trữ lâu dài trên trang thông tin điện tử của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp.
Như vậy, theo quy định trên thì các cơ sở đào tạo của Bộ Tư pháp có trách nhiệm công bố công khai, minh bạch các thông tin về cấp chứng chỉ nhằm giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động cấp chứng chỉ, phòng ngừa và hạn chế tình trạng gian lận và tiêu cực trong việc cấp chứng chỉ.
Thông tin về cấp chứng chỉ phải có đầy đủ nội dung như sổ gốc chứng chỉ; đảm bảo dễ dàng quản lý, truy cập và tìm kiếm. Thông tin phải được cập nhật thường xuyên và lưu trữ lâu dài trên trang thông tin điện tử của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?