Người điều khiển xe gắn máy trên đường dùng tay sử dụng điện thoại di động điều khiển xe thì có bị cấm không?

Tôi xin hỏi người điều khiển xe gắn máy trên đường dùng tay sử dụng điện thoại di động thì bị xử phạt bao nhiêu? Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền xử phạt người điều khiển xe gắn máy trên đường dùng tay sử dụng điện thoại di động không? Câu hỏi của anh A đến từ (Long An).

Người điều khiển xe gắn máy trên đường dùng tay sử dụng điện thoại di động thì bị xử phạt bao nhiêu?

Người điều khiển xe gắn máy trên đường dùng tay sử dụng điện thoại di động thì bị xử phạt bao nhiêu, căn cứ theo điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm b,d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
...

Theo quy định hành vi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Như vậy người điều khiển xe gắn máy trên đường dùng tay sử dụng điện thoại di động thì sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

su dung dien thoai

Người điều khiển xe gắn máy trên đường dùng tay sử dụng điện thoại di động điều khiển xe thì có bị cấm không? (Ảnh từ Internet)

Người điều khiển xe gắn máy trên đường dùng tay sử dụng điện thoại di động ngoài bị phạt tiền còn bị phạt gì nữa không?

Người điều khiển xe gắn máy trên đường dùng tay sử dụng điện thoại di động ngoài bị phạt tiền còn bị phạt gì nữa không, căn cứ theo điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm c khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, điểm b khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
...
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
...

Theo quy định người việc bị phạt tiền người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Như vậy người điều khiển xe gắn máy trên đường dùng tay sử dụng điện thoại di động ngoài bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền xử phạt người điều khiển xe gắn máy trên đường dùng tay sử dụng điện thoại di động không?

Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền xử phạt người điều khiển xe gắn máy trên đường dùng tay sử dụng điện thoại di động không, căn cứ theo khoản 3 Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định sửa đổi bởi khoản 28 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

...
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
...

Theo thẩm quyền xử phạt của Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền xử phạt đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

Theo đó người điều khiển xe gắn máy trên đường dùng tay sử dụng điện thoại di động thì sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Như vậy Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền xử phạt người điều khiển xe gắn máy trên đường dùng tay sử dụng điện thoại di động.

Giao thông đường bộ TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trình tự thủ tục bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định hiện nay cần thực hiện những gì?
Pháp luật
Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại gồm các giấy tờ nào và ai có thẩm quyền quyết định?
Pháp luật
Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định có trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Văn bản đề nghị phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải nộp mấy bản và trình văn bản cho ai?
Pháp luật
Có phải thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi tài sản được giao sử dụng sai mục đích không?
Pháp luật
Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đảm bảo các yêu cầu gì?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm các giấy tờ nào và trình tự, thủ tục thực hiện những gì?
Pháp luật
Có thể bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi tài sản bị thu hồi nhưng còn nhu cầu sử dụng không?
Pháp luật
Có được điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao thông đường bộ
155 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao thông đường bộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào