Người đã được trao tặng 'Huân chương Bảo vệ Tổ quốc' hạng nhì thì sau khi mất đi có được truy tặng 'Huân chương Bảo vệ Tổ quốc' hạng nhất không?

Ông tôi trước đây đã được Nhà nước trao tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì. Hiện ông vì tuổi cao sức yếu nên đã mất, thì không biết có được truy tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất không? Nếu không thì có được truy tặng "Huân chương Quân công" hay không? Vui lòng tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

Cá nhân nào được nhận "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc"?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Thi đua, khen thưởng 2003 về "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" cụ thể như sau:

"Điều 45
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân."

Như vậy, cá nhân có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân sẽ được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và trao "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" với hạng phù hợp.

Người đã được trao tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì thì sau khi mất đi có được truy tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 91/2017/NĐ-CP về “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất cụ thể như sau:

"Điều 25. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an công nhận;
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm đặc biệt xuất sắc cấp nhà nước về quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận;
c) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Tư lệnh Quân đoàn, Sư đoàn trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên."

Theo đó, nếu muốn truy tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất cho cá nhân thì cá nhân đó phải đảm bảo đạt một trong những tiêu chuẩn cụ thể như trên. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành quy định không có trường hợp nào cá nhân đã được trao tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì thì sau khi mất đi có được truy tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất. Do đó, mong muốn của gia đình bạn là không phù hợp với quy định pháp luật.

Người đã được trao tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì thì sau khi mất đi có được truy tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất không?

Người đã được trao tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì thì sau khi mất đi có được truy tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất không?

Người đã được trao tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì thì sau khi mất đi có được truy tặng "Huân chương Quân công" không?

Xét các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21 Nghị định 91/2017/NĐ-CP về việc cá nhân được nhận "Huân chương Quân công" hạng nhất, hạng nhì và hạng ba như sau:

"Điều 19. “Huân chương Quân công” hạng nhất
1. “Huân chương Quân công” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cá nhân trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị hoặc chức danh tương đương; Đại tướng, Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên;
b) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng được Nhà nước ghi nhận và nêu gương trong toàn quốc.
[...]"
"Điều 20. “Huân chương Quân công” hạng nhì
1. “Huân chương Quân công” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cá nhân trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân khu, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Công an hoặc chức danh tương đương từ 05 năm trở lên;
b) Lập được nhiều chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng được Nhà nước ghi nhận và nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân.
[...]"
"Điều 21. “Huân chương Quân công” hạng ba
1. “Huân chương Quân công” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cá nhân trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân đoàn, Phó Tổng cục trưởng thuộc Bộ Công an hoặc chức danh tương đương từ 05 năm trở lên;
b) Lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng được Nhà nước ghi nhận và nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương.
2. “Huân chương Quân công” hạng ba để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất và 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng;
b) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
c) Có quá trình xây dựng và trưởng thành từ 30 năm trở lên."

Theo đó, không có trường hợp nào quy định người đã được trao tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì sau khi mất đi được truy tặng "Huân chương Quân công". Do đó, yêu cầu này của gia đình bạn cũng không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Huân chương bảo vệ tổ quốc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc là gì? Được thưởng bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng 3 là gì? Mức tiền thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng 3 là bao nhiêu theo Nghị định 98?
Pháp luật
CHỦ TỊCH NƯỚC TRUY TẶNG HUÂN CHƯƠNG BẢO VỆ TỔ QUỐC HẠNG 3 CHO 12 LIỆT SĨ QUÂN KHU 7
Pháp luật
Tiêu chuẩn truy tặng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba cho cá nhân? Mức tiền thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba đối với cá nhân?
Pháp luật
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc có bao nhiêu hạng? Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất để tặng cho ai? Được bao nhiêu tiền thưởng?
Pháp luật
Tiêu chuẩn tặng hoặc truy tặng huân chương bảo vệ tổ quốc cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định mới nhất 2024?
Pháp luật
Mức tiền thưởng của Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba là bao nhiêu? Điều kiện để cá nhân được tặng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba là gì?
Pháp luật
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhì để tặng cho cá nhân và tập thể có thành tích gì? Mức tiền thưởng của Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhì là bao nhiêu?
Pháp luật
Người đã được trao tặng 'Huân chương Bảo vệ Tổ quốc' hạng nhì thì sau khi mất đi có được truy tặng 'Huân chương Bảo vệ Tổ quốc' hạng nhất không?
Pháp luật
Mức tiền thưởng của Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba trong Quân đội nhân dân là bao nhiêu?
Pháp luật
Cán bộ Công an xã được truy tặng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba thì được nhận bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Huân chương bảo vệ tổ quốc
1,149 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Huân chương bảo vệ tổ quốc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Huân chương bảo vệ tổ quốc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào