Người có hành vi nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ công chức thì có bị tử hình không?

Cho tôi hỏi người có hành vi nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ công chức thì có bị tử hình không? Người phạm tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân có bị tịch thu tài sản không? Câu hỏi của anh Tiên từ Đà Nẵng.

Người có hành vi nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ công chức thì có bị tử hình không?

Căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân như sau:

Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Theo quy định trên thì người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ công chức thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Như vậy, người nào nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân mà có hành vi xâm phạm tính mạng của cán bộ công chức thì có thể bị tử hình theo quy định pháp luật.

Người có hành vi nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức thì có bị tử hình không?

Người có hành vi nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ công chức thì có bị tử hình không? (Hình từ Internet)

Người tham gia tổ chức khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ khoản 2 Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân như sau:

Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, theo quy định thì trường hợp người tham gia tổ chức khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

Người phạm tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân có bị tịch thu tài sản không?

Căn cứ Điều 122 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt bổ sung như sau:

Hình phạt bổ sung
Người phạm tội quy định tại Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, người phạm tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân ngoài việc phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 còn có thể bị tịch thu tài sản một phần hoặc toàn bộ.

Tội khủng bố
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khủng bố là gì? Khủng bố bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào theo quy định pháp luật 2024?
Pháp luật
Khủng bố nhằm lật đổ chính quyền là gì? Người phạm tội khủng bố nhằm lật đổ chính quyền có bị tử hình không?
Pháp luật
Người đang chấp hành án phạt tù về tội khủng bố có được xét đặc xá nhân dịp Lễ Quốc khánh 02/9 năm nay?
Pháp luật
Với tội khủng bố, tình tiết gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng được hiểu như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Người phạm tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân được xóa án tích trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thế nào là phá hủy tài sản của cơ quan nhà nước? Khủng bố phá hủy tài sản của cơ quan nhà nước có bị tử hình không?
Pháp luật
Nổ súng tấn công trụ sở công an là tội bạo loạn hay tội khủng bố nhằm chống chính quyền? Trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Người có hành vi nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ công chức thì có bị tử hình không?
Pháp luật
Người phạm tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân thì phải chịu hình phạt gì? Có được đương nhiên xóa án tích không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội khủng bố
1,374 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội khủng bố
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào