Người chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đến 20 năm tù đúng không?

Tôi có một câu hỏi như sau: Người chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đến 20 năm tù đúng không? Tôi mong mình nhận được câu trả lời trong thời gian sớm. Câu hỏi của anh N.N.T ở Lâm Đồng.

Người chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đến 20 năm tù đúng không?

Căn cứ Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng như sau:

Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái phép.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, người chuyển nhượng thầu trái phép gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với các khung hình phạt được quy định tại Điều 222 nêu trên.

Trong đó người chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là 20 năm tù nếu gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

Đồng thời người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Chuyển nhượng thầu trái phép

Chuyển nhượng thầu trái phép (Hình từ Internet)

Người chuyển nhượng thầu trái phép tự nguyện khắc phục hậu quả thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Việc người chuyển nhượng thầu trái phép được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi tự nguyện khắc phục hậu quả không, theo điểm b khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
...

Theo quy định trên, trường hợp người chuyển nhượng thầu trái phép tự nguyện khắc phục hậu quả thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Người chuyển nhượng thầu trái phép bị bệnh nặng thì được hoãn chấp hành hình phạt tù không?

Căn cứ Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Như vậy, người chuyển nhượng thầu trái phép bị xử phạt tù nhưng bị bệnh nặng thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi sức khỏe được hồi phục.

Lưu ý: Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người này lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định.

Chuyển nhượng thầu TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN NHƯỢNG THẦU
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức thực hiện chuyển nhượng thầu trái phép bị xử lý vi phạm như thế nào? Mức phạt hành chính đối với hành vi này là bao nhiêu?
Pháp luật
Khi chuyển nhượng thầu trái phép thì doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Chuyển nhượng thầu trái phép gây thiệt hại bao nhiêu tiền thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Người chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đến 20 năm tù đúng không?
Pháp luật
Nhà thầu chính chuyển nhượng thầu cho nhà thầu phụ từ bao nhiêu phần trăm giá trị gói thầu thì vi phạm pháp luật?
Pháp luật
Những hành vi nào được xem là chuyển nhượng thầu trái phép? Chuyển nhượng thầu trái phép có bị phạt tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển nhượng thầu
222 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển nhượng thầu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào