Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có quyền bầu cử không? Trại tạm giữ, tạm giam có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng có đúng không?

Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có quyền được bầu cử không? Trại tạm giữ, tạm giam có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng có đúng không? Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bố trí giam giữ ở buồng riêng trong trường hợp nào? - Câu hỏi của anh Phan Hùng đến từ Tiền Giang

Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có quyền bầu cử không?

Căn cứ vào Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:
a) Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;
b) Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;
c) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;
d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;
đ) Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;
e) Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;
g) Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;
h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;
i) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;
k) Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.
2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;
b) Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

Như vậy, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền và nghĩa vụ kể trên.

Trong đó, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân.

Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có quyền bầu cử không?

Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có quyền bầu cử không?

(Hình từ Internet)

Trại tạm giữ, tạm giam có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng đúng không?

Căn cứ vào Điều 11 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về khu vực bỏ phiếu như sau:

Khu vực bỏ phiếu
1. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân chia thành các khu vực bỏ phiếu. Khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội đồng thời là khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ ba trăm đến bốn nghìn cử tri. Ở miền núi, vùng cao, hải đảo và những nơi dân cư không tập trung thì dù chưa có đủ ba trăm cử tri cũng được thành lập một khu vực bỏ phiếu.
3. Các trường hợp có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng:
a) Đơn vị vũ trang nhân dân;
b) Bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà an dưỡng, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi có từ năm mươi cử tri trở lên;
c) Cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại tạm giam.
4. Việc xác định khu vực bỏ phiếu do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn. Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì việc xác định khu vực bỏ phiếu do Ủy ban nhân dân huyện quyết định.

Như vậy, trại tạm giam được thành lập khu vực bỏ phiếu riêng để cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền bầu cử của mình.

Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bố trí giam giữ ở buồng riêng trong trường hợp nào?

Căn cứ vào Điều 18 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sau:

Phân loại quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bố trí theo khu và phân loại như sau:
a) Người bị tạm giữ;
b) Người bị tạm giam;
c) Người dưới 18 tuổi;
d) Phụ nữ;
đ) Người nước ngoài;
e) Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A;
g) Người thực hiện hành vi phạm tội có tính chất côn đồ; giết người; cướp tài sản thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; tái phạm nguy hiểm;
h) Người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia;
i) Người bị kết án tử hình;
k) Người đang chờ chấp hành án phạt tù;
l) Người thường xuyên vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ;
m) Người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình nhưng chưa được giám định, đang chờ kết quả giám định hoặc đang chờ đưa đi cơ sở bắt buộc chữa bệnh.
2. Không giam giữ chung buồng những người trong cùng một vụ án đang trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.
3. Trong trường hợp đặc biệt, do điều kiện thực tế mà nhà tạm giữ, trại tạm giam không thể đáp ứng được yêu cầu giam giữ riêng hoặc để bảo đảm yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm an toàn cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ đồn biên phòng phối hợp với cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định bằng văn bản những người được giam giữ chung.
4. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau đây có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng:
a) Người đồng tính, người chuyển giới;
b) Người quy định tại các điểm e, i và m khoản 1 Điều này;
c) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng.

Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau đây có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng:

- Người đồng tính, người chuyển giới;

- Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A;

- Người bị kết án tử hình;

- Người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình nhưng chưa được giám định, đang chờ kết quả giám định hoặc đang chờ đưa đi cơ sở bắt buộc chữa bệnh.

- Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng.

Người bị tạm giữ
Người bị tạm giam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người bị tạm giữ tự tử thì người thân có được nhận thi thể không? Người bị tạm giữ tự tử thì có khởi tố vụ án hình sự?
Pháp luật
Người bị tạm giữ được gặp người thân bao nhiêu lần trong thời gian bị tạm giữ? Người bị tạm giữ có được nhận quà từ người thân của mình trong thời gian đang bị tạm giữ không?
Pháp luật
Người bị tạm giam được gặp người thân bao nhiêu lần trong một tháng? Trường hợp nào người bị tạm giam không được gặp người thân của mình?
Pháp luật
Người bị tạm giữ có phải là người bị buộc tội? Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi nào?
Pháp luật
Tạm giữ là gì? Thời gian tạm giữ người tối đa là bao lâu? Ai có thẩm quyền bắt tạm giam bị can, bị cáo?
Pháp luật
Người bị tạm giam là người nước ngoài không được gặp thân nhân khi thân nhân cố ý vi phạm nội quy mấy lần?
Pháp luật
Có giữ thẻ căn cước của người đang bị tạm giam không? Nếu có thì ai là người giữ? Được sử dụng thẻ căn cước trong thời gian giữ thẻ không?
Pháp luật
Đơn xin gặp mặt người bị tạm giam hiện nay có cần xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường hay không?
Pháp luật
Người bị tạm giam khi bị ốm đau sẽ được khám và điều trị ở đâu? Nếu mắc bệnh nặng thì chi phí khám bệnh sẽ do ai chi trả?
Pháp luật
Bị tạm giữ có bị giữ thẻ căn cước hay không? Có trả lại thẻ căn cước cho người bị tạm giữ khi hết thời gian tạm giữ không?
Pháp luật
Người bị tạm giam có được nhận quà của người thân hay không? Người bị tạm giam có được nhận tiền của người thân gửi qua bưu điện hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người bị tạm giữ
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
7,022 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người bị tạm giữ Người bị tạm giam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người bị tạm giữ Xem toàn bộ văn bản về Người bị tạm giam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào