Người 40 tuổi có được nhận người 18 tuổi làm con nuôi không? Điều kiện để được nhận con nuôi là gì? Con nuôi có được hưởng thừa kế của cha mẹ nuôi như con ruột không?
Người 40 tuổi có được nhận người 18 tuổi làm con nuôi không? (Hình từ Internet)
Pháp luật có cấm việc người được nhận làm con nuôi đã đủ 18 tuổi không?
Nuôi con nuôi theo như quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
Cũng tại khoản 3 Điều này thì con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 lại quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:
"Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi."
Như vậy, người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi. Đối với trường hợp trẻ từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì mới được làm con nuôi:
- Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
- Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Qua quy định trên thì luật không có chế định nào "cấm nhận người đã đủ 18 tuổi làm con nuôi" nhưng theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người đã đủ 18 tuổi sẽ không thể được nhận làm con nuôi nữa.
Điều kiện đối với người nhận người khác làm con nuôi được quy định như thế nào?
Điều kiện đối với người nhận người khác làm con nuôi được quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:
"Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này."
Con nuôi có được quyền hưởng tài sản thừa kế như con ruột không?
Theo quy định của pháp luật về Thừa kế Việt Nam thì con nuôi vẫn có quyền được hưởng thừa kế của cha mẹ nuôi.
Cụ thể thì theo như quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 thì cha mẹ nuôi hoàn toàn có thể để lại tài sản cho con nuôi thông qua di chúc.
Và nếu di chúc đó hợp pháp thì người được nhận làm con nuôi sẽ được hưởng di sản thừa kế theo đúng như di chúc.
Còn trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì người con nuôi sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật của cha mẹ nuôi theo quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
"Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này."
Như vậy, con nuôi vẫn sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật của cha, mẹ nuôi theo Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 và cũng được hưởng thừa kế giống như con ruột. Cụ thể con nuôi cũng thuộc vào hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật này như sau:
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
…"
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?
- Có được tự chế bình xịt hơi cay mini tự vệ vào ban đêm không? Trang bị bình xịt hơi cay bên người có bị phạt không?