QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Luật
số: 52/2010/QH12
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2010
|
LUẬT
NUÔI CON NUÔI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật nuôi con nuôi,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, điều kiện
nuôi con nuôi; thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi;
quyền, nghĩa vụ của cha mẹ nuôi, con nuôi và cha mẹ đẻ; trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức trong việc nuôi con nuôi.
Điều 2. Mục
đích nuôi con nuôi
Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan
hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm
con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi
trường gia đình.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Nuôi con nuôi là việc xác
lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con
nuôi.
2. Cha mẹ nuôi là người nhận
con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng
ký.
3. Con nuôi là người được
nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đăng ký.
4. Nuôi con nuôi trong nước là
việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam.
5. Nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài,
giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam
với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.
6. Trẻ em mồ côi là trẻ em mà
cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định
được.
7. Trẻ em bị bỏ rơi là trẻ em
không xác định được cha mẹ đẻ.
8. Gia đình gốc là gia đình của
những người có quan hệ huyết thống.
9. Gia đình thay thế là gia đình
nhận trẻ em làm con nuôi.
10. Cơ sở nuôi dưỡng là cơ
sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở khác được thành lập theo pháp
luật Việt Nam để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Điều 4. Nguyên tắc
giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Khi giải quyết việc nuôi con nuôi,
cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc.
2. Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự
nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã
hội.
3. Chỉ cho làm con
nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước.
Điều 5. Thứ tự ưu
tiên lựa chọn gia đình thay thế
1. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình
thay thế được thực hiện quy định sau đây:
a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú,
bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong
nước;
c) Người nước ngoài thường trú ở
Việt Nam;
d) Công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
đ) Người nước ngoài thường trú ở
nước ngoài.
2. Trường hợp có nhiều người cùng
hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người
có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.
Điều 6. Bảo hộ quyền
nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi
Nhà nước bảo hộ quyền nuôi con nuôi
và quyền được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Khuyến khích
hỗ trợ nhân đạo cho việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân
hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt. Việc hỗ trợ nhân đạo không được ảnh hưởng đến việc cho nhận con nuôi.
Chính phủ quy định việc tiếp nhận, quản
lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo quy định tại điều này.
Điều 8. Người được
nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm
con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận
làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của
một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ
em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Điều 9. Thẩm quyền
đăng ký nuôi con nuôi
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới
thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong
nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú
của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi
của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
Điều 10. Thẩm quyền
giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi
Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về tố tụng dân
sự.
Điều 11. Bảo
đảm quyền được biết về nguồn gốc
1. Con nuôi có quyền được biết về nguồn
gốc của mình. Không ai được cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện
cho con nuôi là người Việt Nam ở nước ngoài về thăm quê hương, đất nước.
Điều 12. Lệ phí
đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
1. Người nhận con
nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi.
2. Ngoài lệ phí đăng
ký nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 điều này, người nước ngoài không thường trú
ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam phải trả một khoản tiền để bù đắp một phần
chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài, bao gồm chi phí nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em từ khi được giới thiệu làm con nuôi đến khi hoàn thành thủ
tục giao nhận con nuôi, xác minh nguồn gốc của người được giới thiệu làm con
nuôi, giao nhận con nuôi và thù lao hợp lý cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng.
3. Chính phủ quy
định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, việc miễn, giảm, chế độ quản lý, sử dụng
lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài quy
định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.
4. Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi,
chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2
điều này, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nuôi con nuôi nước ngoài
không được đặt ra bất kỳ khoản thu nào khác.
Điều 13. Các hành
vi bị cấm
1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để
trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết
việc nuôi con nuôi.
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và
con nuôi.
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi
phạm pháp luật về dân số.
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương
binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế
độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc
anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi
phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân
tộc.
Chương 2.
NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC
Điều
14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh
tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận
con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành
chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong
các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác;
ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi
dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp
luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng
của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác
ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 điều này.
Điều 15. Trách
nhiệm tìm gia đình thay thế cho trẻ em
1. Trường hợp trẻ em không được
nuôi dưỡng trong môi trường gia đình gốc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm tìm gia đình thay thế cho trẻ em đó.
2. Việc tìm gia đình thay thế cho trẻ
em được quy định như sau:
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người
hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em; nếu có người nhận trẻ em làm con nuôi
thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi xem xét, giải quyết
theo quy định của pháp luật; nếu không có người nhận trẻ em làm con nuôi thì
lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng;
b) Trường hợp trẻ em mồ côi không có
người nuôi dưỡng hoặc trẻ em có cha mẹ đẻ, người thân thích nhưng không có khả
năng nuôi dưỡng thì người giám hộ, cha mẹ đẻ, người thân thích có trách nhiệm báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú tìm gia đình thay thế cho trẻ
em. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ em và thông báo,
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong thời hạn 60 ngày để tìm người nhận trẻ
em làm con nuôi; nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết. Hết thời hạn thông báo, niêm yết, nếu không
có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ
sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng;
c) Trường hợp trẻ
em ở cơ sở nuôi dưỡng cần có gia đình thay thế, cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách gửi
Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo 03 lần liên tiếp trên báo viết
hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác của tỉnh.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông
báo, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận
con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để xóa tên
trẻ em đó trong danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế.
Hết thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông
báo, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi
danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế cho Bộ Tư pháp;
d) Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo
tìm người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi trên trang thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông
báo, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận
con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Bộ Tư pháp để xóa tên
trẻ em đó trong danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế.
Hết thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông
báo, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Bộ Tư pháp
thông báo cho Sở Tư pháp.
Điều 16. Đăng ký
nhu cầu nhận con nuôi
Công dân Việt Nam có nguyện vọng và
đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định của Luật này nhưng chưa tìm được trẻ em
để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người
đó thường trú; nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết.
Điều 17. Hồ sơ
của người nhận con nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm
có:
1. Đơn xin nhận con
nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy
chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư
pháp;
4. Văn bản xác nhận tình
trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe
do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình
trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con
nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
Điều
18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
1. Hồ sơ của người
được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe
do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân,
nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do
Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ
em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên
bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của
Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích
đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định
của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng
lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để
mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp
nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
2. Cha mẹ đẻ hoặc người
giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở
nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi
dưỡng.
Điều
19. Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Người nhận con nuôi
phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi
người nhận con nuôi thường trú.
2. Thời hạn giải
quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
Điều
20. Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan
Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người quy định tại
Điều 21 của Luật này.
Việc lấy ý kiến phải lập
thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Điều
21. Sự đồng ý cho làm con nuôi
1. Việc nhận nuôi con
nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha
đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định
được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng
ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi
thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
2. Người đồng ý cho làm
con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận
hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi
và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận
làm con nuôi.
3. Sự đồng ý phải hoàn
toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không
vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ được
đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Điều
22. Đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Khi xét thấy người
nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy
định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi,
trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám
hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ
tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy
định tại Điều 21 của Luật này.
2. Trường hợp Ủy ban nhân
dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi,
cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều
21 của Luật này.
3. Giấy chứng nhận nuôi
con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi
hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Điều
23. Thông báo tình hình phát triển của con nuôi và theo dõi việc nuôi con nuôi
1. Sáu tháng một lần trong
thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể
chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình
thực hiện việc nuôi con nuôi.
Điều
24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi
1. Kể từ ngày giao
nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của
cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi
cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Theo yêu cầu của cha
mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của
con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên
của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
3. Dân tộc của con nuôi
là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
4. Trừ trường hợp
giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con
nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại
diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối
với con đã cho làm con nuôi.
Điều
25. Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi
Việc nuôi con nuôi có
thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Con nuôi đã thành niên
và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;
2. Con nuôi bị kết án
về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha
mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài
sản của cha mẹ nuôi;
3. Cha mẹ nuôi bị kết
án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự
của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;
4. Vi phạm quy định
tại Điều 13 của Luật này.
Điều
26. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi
1. Cha mẹ nuôi.
2. Con nuôi đã thành
niên.
3. Cha mẹ đẻ hoặc
người giám hộ của con nuôi.
4. Cơ quan, tổ chức sau
đây có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi có một trong các căn cứ quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 25 của Luật này:
a) Cơ quan lao động, thương
binh và xã hội;
b) Hội liên hiệp phụ nữ.
Điều
27. Hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi
1. Quyền, nghĩa vụ
giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định chấm dứt nuôi con
nuôi của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Trường hợp con nuôi
là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không
có khả năng lao động thì Tòa án quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá
nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó.
3. Trường hợp con nuôi
được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm dứt theo
quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này được khôi phục.
4. Trường hợp con nuôi
có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công lao đóng
góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương
xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận
được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Con nuôi có quyền lấy
lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.
Chương 3.
NUÔI CON NUÔI CÓ
YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều
28. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
1. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của
điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con
nuôi.
2.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được
nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
a) Là cha dượng, mẹ
kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú,
bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh,
chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận
trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài
đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
3. Công dân Việt Nam thường
trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
4. Người nước ngoài thường
trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
Điều
29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt
Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi
người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Công dân Việt Nam nhận
người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều
14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường
trú.
Điều
30. Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu
Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của người
nhận con nuôi, hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử
dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có
đi có lại.
Điều 31. Hồ sơ
của người nhận con nuôi
1. Hồ sơ của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài
nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Đơn xin nhận con
nuôi;
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế;
c) Văn bản cho phép được
nhận con nuôi ở Việt Nam;
d) Bản điều tra về
tâm lý, gia đình;
đ) Văn bản xác nhận tình
trạng sức khỏe;
e) Văn bản xác nhận thu
nhập và tài sản;
g) Phiếu
lý lịch tư pháp;
h) Văn bản xác nhận tình
trạng hôn nhân;
i) Tài liệu chứng minh
thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
2. Các giấy tờ, tài liệu
quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 điều này do cơ quan có thẩm quyền
của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
3. Hồ
sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua
cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú;
trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này
thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.
Điều
32. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài
1. Hồ sơ của người
được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:
a) Các giấy tờ, tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;
b) Văn bản về đặc
điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
c) Tài liệu chứng minh
đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại
khoản 2 điều 15 của Luật này nhưng không thành.
2. Hồ sơ quy định tại
khoản 1 điều này được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới
thiệu làm con nuôi thường trú.
3. Cha mẹ đẻ hoặc
người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia
đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu
làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Điều
33. Trách nhiệm kiểm tra, xác minh hồ sơ và xác nhận trẻ em có đủ điều kiện
được cho làm con nuôi
1. Sở
Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những người quy
định tại điều 21 của Luật này trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người
được lấy ý kiến.
Trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi cần được xác minh thì Sở Tư pháp đề nghị Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xác minh; cơ quan công an có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Sau
khi kiểm tra, xác minh theo quy định tại khoản 1 điều này, nếu thấy trẻ em có
đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận và gửi Bộ
Tư pháp.
Điều
34. Trách nhiệm kiểm tra và chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi
1. Bộ
Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và xử lý hồ sơ của người nhận con nuôi theo quy
định tại khoản 2 hoặc khoản 3 điều này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp người nhận
con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này, Bộ Tư pháp chuyển
hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sau
khi kết thúc thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định tại
khoản 2 Điều 15 của Luật này, nếu trẻ em không được người trong nước nhận làm
con nuôi thì Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi
trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú để xem xét, giới thiệu trẻ em
làm con nuôi theo trình tự quy định tại Điều 36 của Luật này, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 điều này.
Điều
35. Căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
Việc giới thiệu trẻ em
làm con nuôi người nước ngoài được thực hiện vì lợi ích của trẻ em, có tính đến
lợi ích của người nhận con nuôi trên cơ sở bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau
đây:
1. Đặc điểm, sở thích,
thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
2. Khả năng hòa nhập và
phát triển của trẻ em;
3. Điều kiện kinh tế,
môi trường gia đình, xã hội và nguyện vọng của người nhận con nuôi.
Điều
36. Trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi
1. Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới
thiệu trẻ em làm con nuôi trên cơ sở bảo đảm các căn cứ quy định tại Điều 35
của Luật này và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý
thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường
hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trước khi Sở Tư pháp xem
xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, nếu có người trong nước nhận trẻ
em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường
trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban
nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm dứt việc giới thiệu trẻ em làm con
nuôi nước ngoài.
2. Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp
kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá
việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho
cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
3. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận
con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ
em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà
trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
Người nhận con nuôi không
được có bất kỳ sự tiếp xúc nào với cha mẹ, người giám hộ hoặc cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em trước khi nhận được thông báo giới thiệu trẻ em làm con nuôi, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
4. Trường hợp người nhận
con nuôi từ chối nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi mà không có lý do
chính đáng thì việc giải quyết hồ sơ xin nhận con nuôi của người đó chấm dứt.
Điều
37. Quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và việc tổ chức giao nhận con
nuôi
1. Sau khi nhận được thông
báo của Bộ Tư pháp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này, Sở Tư pháp trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
2. Ngay sau khi có quyết
định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư
pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Người nhận
con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp vợ chồng xin nhận
con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao
nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; trường hợp có lý do chính
đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn
nêu trên, nếu người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
3. Sở Tư pháp đăng ký
việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch và tổ chức lễ
giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp,
trẻ em được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với
trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám
hộ của trẻ em đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ gia đình.
Việc giao nhận con nuôi
phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện
Sở Tư pháp.
4. Sau khi giao nhận con
nuôi, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp quyết định cho trẻ em là con nuôi
nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, biên bản giao nhận con nuôi, đồng thời
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của trẻ em được cho làm con nuôi nước
ngoài.
5.
Bộ Tư pháp gửi quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Bộ Ngoại giao để
thông báo cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài về việc trẻ em được nhận
làm con nuôi để thực hiện biện pháp bảo hộ trẻ em trong trường hợp cần thiết.
Điều
38. Chứng nhận việc nuôi con nuôi
Bộ Tư pháp chứng nhận
việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo đúng quy định của Luật này và điều
ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên để gửi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài, nếu có yêu cầu.
Điều
39. Thông báo tình hình phát triển của con nuôi
Sáu tháng một lần trong
thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông
báo cho Bộ Tư pháp và Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước nơi con nuôi thường
trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với
cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.
Điều
40. Công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi
1. Công dân Việt Nam nhận
trẻ em nước ngoài làm con nuôi phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều 17 của Luật
này gửi Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp xem xét, cấp giấy xác nhận người nhận con nuôi
có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp
yêu cầu Sở Tư pháp nơi người đó thường trú xác minh thì thời hạn có thể kéo
dài, nhưng không quá 60 ngày.
2. Sau
khi hoàn tất các thủ tục nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi, công dân Việt Nam
có trách nhiệm làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Sở Tư pháp và Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú.
Điều
41. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi
1. Quy định tại các Điều
14, 15, 16, 17, 18, 21, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này được áp dụng đối với
người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
2. Hồ sơ của người
nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi
người được giới thiệu làm con nuôi thường trú. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Khi xét thấy người
nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy
định của Luật này thì Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định.
3. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi; trường hợp từ
chối thì phải trả lời cho người nhận con nuôi bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Ngay sau khi có quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo
quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ
sở Sở Tư pháp với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, người được nhận làm con
nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được xin nhận làm
con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ đối với người được xin
nhận làm con nuôi từ gia đình và gửi quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
thường trú của người nhận con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi không đến nhận
con nuôi mà không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định
cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi.
Việc giao nhận con nuôi
phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện
Sở Tư pháp.
Điều
42. Nuôi con nuôi ở khu vực biên giới
Căn cứ vào các quy
định của Luật này và tình hình thực tế, Chính phủ quy định thủ tục giải quyết
nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với công dân của nước láng giềng thường
trú ở khu vực biên giới.
Điều
43. Tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
1.
Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập và hoạt
động hợp pháp, phi lợi nhuận trong lĩnh vực nuôi con nuôi trên lãnh thổ của nước
là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên;
b) Được cơ quan có
thẩm quyền về nuôi con nuôi của nước nơi thành lập cho phép hoạt động trong
lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam;
c) Có thời gian hoạt động
trong lĩnh vực con nuôi quốc tế liên tục từ 03 năm trở lên, không vi phạm pháp
luật và được cơ quan có thẩm quyền của nước đó xác nhận;
d) Có đội ngũ nhân viên
công tác xã hội và pháp lý hiểu biết về pháp luật, văn hóa, xã hội của Việt Nam
và pháp luật quốc tế về nuôi con nuôi;
đ) Người đại diện của
tổ chức tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về đạo đức, chuyên môn về lĩnh vực nuôi
con nuôi.
2.
Tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ sau
đây:
a) Tư vấn cho người nhận
con nuôi về điều kiện kinh tế - xã hội, hoàn cảnh gia đình, môi trường xã hội,
nhu cầu và sở thích của trẻ em Việt Nam;
b) Thay mặt người
nhận con nuôi thực hiện các thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi ở Việt Nam;
c) Hỗ trợ tìm gia đình
thay thế cho trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác;
d) Được cung cấp thông
tin, pháp luật và tham gia các khóa bồi dưỡng về nuôi con nuôi do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam tiến hành;
đ) Thuê trụ sở, sử
dụng lao động Việt Nam làm việc theo quy định của pháp luật;
e) Chấp hành pháp
luật, tôn trọng phong tục, tập quán của Việt Nam;
g) Định kỳ hằng năm báo
cáo về tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi gửi Bộ
Tư pháp;
h) Hỗ trợ cha mẹ nuôi
trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa Việt Nam cho trẻ em được nhận làm con nuôi;
i)
Nộp lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam;
k) Báo cáo tình hình hoạt
động, chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
3.
Tổ chức con nuôi nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động tại Việt Nam trong các
trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ điều kiện
quy định tại khoản 1 điều này;
b) Vi phạm nghĩa vụ quy
định tại điểm e khoản 2 điều này.
4.
Chính phủ quy định chi tiết mức thu, việc quản lý, sử dụng lệ phí và thủ tục
cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ NUÔI CON NUÔI
Điều
44. Cơ quan quản lý nhà nước về nuôi con nuôi
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về nuôi con nuôi.
2. Bộ Tư pháp chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về nuôi con nuôi.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp
thực hiện quản lý nhà nước về nuôi con nuôi.
4. Ủy ban nhân dân các
cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước về nuôi con nuôi tại địa phương.
Điều
45. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Ban hành hoặc trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về nuôi con
nuôi.
2.
Ban hành và tổ chức thực hiện thống nhất biểu mẫu giấy tờ, sổ sách về nuôi con nuôi;
cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam.
3.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
nuôi con nuôi theo thẩm quyền.
4.
Hợp tác quốc tế về nuôi con nuôi.
5. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều
46. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm tra
việc tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và cho trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm
con nuôi, bảo đảm đúng đối tượng theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn
ngành lao động, thương binh và xã hội trong việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục trẻ em, có biện pháp phòng ngừa tình trạng trẻ em bị bỏ rơi.
3. Kiểm tra, theo dõi
việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ, tài trợ từ các tổ chức, cá
nhân vì mục đích bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Điều
47. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chỉ đạo thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực nuôi con nuôi.
2. Hướng dẫn Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được
cho làm con nuôi.
Điều
48. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1.
Chỉ đạo Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện các biện pháp cần thiết
để bảo vệ trẻ em Việt Nam được cho làm con nuôi ở nước ngoài.
2. Hướng dẫn Cơ quan đại
diện của Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của Luật
này.
Điều
49. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của Luật này;
b) Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương;
c) Báo cáo Bộ Tư pháp
về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi
tại địa phương;
d) Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con
nuôi theo thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Giải quyết các
việc hộ tịch liên quan đến nuôi con nuôi;
b) Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương;
c) Kiểm tra, theo dõi
tình hình nuôi con nuôi ở địa phương; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo thẩm quyền;
d) Báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật
về nuôi con nuôi tại địa phương.
3. Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Đăng ký, theo dõi việc
nuôi con nuôi trong nước, ghi chú việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
b) Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương;
c) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo thẩm
quyền;
d) Báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật
về nuôi con nuôi tại địa phương.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
50. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc nuôi con nuôi
giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đăng ký
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể
từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các bên có đủ điều
kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ
nuôi con nuôi;
b) Đến thời điểm Luật
này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;
c) Giữa cha mẹ nuôi và
con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.
2. Sau khi được đăng ký,
quan hệ nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 điều này có giá trị pháp lý kể từ thời
điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.
3. Chính phủ quy định
chi tiết thủ tục đăng ký nuôi con nuôi quy định tại điều này, bảo đảm thuận lợi
và phù hợp với điều kiện thực tế của nhân dân ở các vùng, miền.
Điều
51. Bãi bỏ Chương VIII, điều 105 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hôn
nhân và gia đình
1. Bãi bỏ Chương VIII
gồm các điều từ Điều 67 đến Điều 78 và Điều 105 của Luật hôn nhân
và gia đình số 22/2000/QH10.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 109 của Luật hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10 như sau:
“Điều 109. Hiệu
lực thi hành
1. Việc nuôi con nuôi
được thực hiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
2. …”
Điều
52. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những
nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17
tháng 6 năm 2010.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|