Người điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn giao thông đường bộ bị xử lý hình sự thế nào?
Xử phạt người gây tai nạn giao thông đường bộ theo quy định của Bộ luật Hình sự như thế nào?
Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 72 Điều 1 Luật Sửa đổi bộ luật Hình sự 2017) về tội phạm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;
+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
+ Làm chết 02 người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Làm chết 03 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
- Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả sau nếu không được ngăn chặn kịp thời:
+ Làm chết 03 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, trong trường hợp người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thì căn cứ vào mức độ thiệt hại mà người đó có thể bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù. Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi vi phạm còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Nếu bạn của anh không có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều này.
Gây tai nạn giao thông đường bộ
Xử lý vi phạm hành chính đối với việc gây tai nạn giao thông
Nếu hành vi vi phạm chưa đủ để cấu thành tội phạm thì người thực hiện hành vi vi phạm này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sai phạm của mình. Tùy từng hành vi vi phạm cụ thể và hậu quả của từng hành vi đó mà mức tiền xử phạt cũng sẽ thay đổi theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người gây tai nạn khi tham gia giao thông
Theo căn cứ làm phát sinh việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
Căn cứ vào quy định trên, yếu tố lỗi sẽ được xét đến khi xem xét trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có phát sinh hay không. Trong trường hợp bạn của anh không có lỗi thì căn cứ tại khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì người này không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi sự việc xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, trách nhiệm bồi thường thiệt hại và các chế tài hình sự chỉ được áp dụng khi có dấu hiệu lỗi đến từ cá nhân thực hiện hành vi đó. Do đó, trong trường hợp cơ quan chức năng xác định bạn anh không có lỗi thì không phải chịu các trách nhiệm nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư được thể hiện thông qua những gì? Có bao nhiêu giai đoạn đầu tư xây dựng?
- Phân chia lợi nhuận từ tài sản chung không chia sau khi ly hôn như thế nào? Khi thỏa thuận chia tài sản chung thì có cần xét tới yếu tố lỗi làm cho hôn nhân bị đổ vỡ không?
- Ai được gặp phạm nhân? Tải về mẫu đơn xin gặp mặt phạm nhân mới nhất hiện nay? Trách nhiệm của người gặp?
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp bắt buộc trước khi khởi kiện đúng không?
- Kế toán chi tiết là gì? Sổ kế toán có bao gồm sổ kế toán chi tiết theo quy định pháp luật về kế toán?