Ngủ nhờ nhà người yêu một đêm mà không thông báo lưu trú thì bị phạt hành chính 1.000.000 đồng?

Ngủ nhờ nhà người yêu có cần thông báo với Công an phường không? Nếu không thông báo lưu trú thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền vậy em? Mong nhận được câu trả lời sớm! Đây là câu hỏi của chị A.P đến từ Ninh Thuận.

Ngủ nhờ nhà người yêu có cần thông báo với Công an phường không?

Ngủ nhờ nhà người yêu có cần thông báo với Công an phường không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020 như sau:

Thông báo lưu trú
1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
...

Như vậy, theo quy định hiện nay tại Luật Cư trú, khi ngủ nhờ nhà người yêu một đêm phải thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn.

Trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.

ngủ nhờ

Ngủ nhờ nhà người yêu (Hình từ Internet)

Ngủ nhờ nhà người yêu một đêm mà không thông báo lưu trú với Công an phường thì bị phạt hành chính 1.000.000 đồng?

Ngủ nhờ nhà người yêu một đêm mà không thông báo lưu trú với Công an phường thì bị phạt hành chính theo điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
b) Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
c) Mượn, cho mượn hoặc sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật;
đ) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;
e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;
g) Cầm cố, nhận cầm cố sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú;
h) Hủy hoại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú.
...

Và theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, ngủ nhờ nhà người yêu một đêm mà không thông báo lưu trú với Công an phường thì bị phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người ngủ nhờ nhà người yêu một đêm mà không thông báo lưu trú với Công an phường là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người ngủ nhờ nhà người yêu một đêm mà không thông báo lưu trú với Công an phường là được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người ngủ nhờ nhà người yêu một đêm mà không thông báo lưu trú với Công an phường là 01 năm.

Thông báo lưu trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khi nào phải thông báo lưu trú?
Pháp luật
Việc thông báo lưu trú có phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú không? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng như thế nào?
Pháp luật
Em trai đến nhà anh chị ruột chơi có phải thông báo lưu trú không? Anh chị ruột thực hiện thông báo lưu trú theo hình thức nào?
Pháp luật
Ghé nhà bạn chơi 10 ngày thì thủ tục thông báo lưu trú cần thực hiện những gì? Hành vi không thông báo lưu trú có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Việc thông báo lưu trú khi bạn đến nhà chơi thực hiện theo những hình thức nào? Không thông báo lưu trú khi bạn đến nhà chơi bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Có thể thông báo lưu trú bằng những cách nào? Phải thông báo lưu trú trước bao nhiêu giờ? Thời gian lưu trú tối đa?
Pháp luật
Đi chơi xa lễ 2/9 cần lưu ý thông báo lưu trú để tránh bị phạt thế nào? Hướng dẫn thông báo lưu trú trên VNeID ra sao?
Pháp luật
Thông báo lưu trú là gì? Không thực hiện thông báo lưu trú thì có bị phạt hay không? Việc thông báo lưu trú phải được thực hiện vào thời điểm nào?
Pháp luật
Thủ tục thông báo lưu trú năm 2024 ra sao? Thành phần hồ sơ thông báo lưu trú 2024 gồm có những gì?
Pháp luật
Thông báo lưu trú thông qua số điện thoại được không? Việc thông báo lưu trú được thực hiện vào thời gian nào?
Pháp luật
Cha mẹ tới nhà trọ thăm con có cần làm thông báo lưu trú không? Nếu không làm có bị phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thông báo lưu trú
1,801 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thông báo lưu trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thông báo lưu trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào