Ngân hàng thương mại có trách nhiệm thực hiện quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm và lập hồ sơ quyết toán hay không?

Tôi xin hỏi là ngân hàng thương mại có trách nhiệm thực hiện quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm và lập hồ sơ quyết toán hay không? Trách nhiệm của ngân hàng thương mại về việc hỗ trợ lãi suất cho khách hàng như thế nào? Câu hỏi của anh A đến từ (Bình Dương).

Ngân hàng thương mại có trách nhiệm thực hiện quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm và lập hồ sơ quyết toán hay không?

Ngân hàng thương mại có trách nhiệm thực hiện quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm và lập hồ sơ quyết toán hay không, căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 31 /2022/NĐ-CP quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm được thực hiện như sau:

+ Ngân hàng thương mại có trách nhiệm thực hiện quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm và lập hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất, trong đó các khoản vay được hỗ trợ lãi suất trong hồ sơ quyết toán phải đảm bảo đúng đối tượng, đáp ứng đầy đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này, xác định chính xác số tiền hỗ trợ lãi suất cho từng khách hàng và tổng hợp chung của cả ngân hàng, số tiền hỗ trợ lãi suất cho khách hàng có đầy đủ chứng từ hợp pháp.

+ Số tiền hỗ trợ lãi suất quyết toán được xác định như sau:

- Số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế thanh toán cho một khoản giải ngân được tính theo công thức:

I = 2% x ∑(DixTi)/365

Trong đó: - I là số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế thanh toán cho khoản giải ngân;

- ∑(DixTi) là tổng các tích số giữa số dư nợ với số ngày dư nợ thực tế được hỗ trợ lãi suất của khoản giải ngân.

- Số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế thanh toán cho một khoản vay là tổng số tiền lãi thực tế thanh toán cho tất cả các khoản giải ngân của khoản vay đó.

- Số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế đề nghị ngân sách nhà nước thanh toán là tổng số tiền lãi thực tế thanh toán cho tất cả các khoản vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định này. Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế đề nghị ngân sách nhà nước thanh toán của các ngân hàng thương mại không vượt quá 40.000 tỷ đồng.

Theo đó ngân hàng thương mại sẽ có trách nhiệm thực hiện quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm và lập hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất theo quy định.

ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại có trách nhiệm thực hiện quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm và lập hồ sơ quyết toán hay không? (Ảnh từ Internet)

Trách nhiệm của ngân hàng thương mại về việc hỗ trợ lãi suất cho khách hàng như thế nào?

Trách nhiệm của ngân hàng thương mại về việc hỗ trợ lãi suất cho khách hàng như thế nào, căn cứ theo khoản 6 Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP trách nhiệm của ngân hàng thương mại được quy định như sau:

+ Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc cho vay, xác định đối tượng khách hàng vay đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất, thực hiện thanh toán, quyết toán hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

+ Báo cáo đầy đủ, kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, chính xác của hồ sơ, số liệu đề nghị thanh toán, quyết toán hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

+ Cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền các tài liệu liên quan đến việc hỗ trợ lãi suất khi được yêu cầu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y), bao gồm: thỏa thuận cho vay, chứng từ nhận nợ hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ, bảng kê tích số để xác định số tiền hỗ trợ lãi suất, chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất (sao kê tài khoản thanh toán của khách hàng để xác định số tiền hỗ trợ lãi suất hoặc phiếu hạch toán chuyển đến khách hàng số tiền được hỗ trợ lãi suất hoặc các chứng từ chứng minh khác).

+ Hoàn trả ngân sách nhà nước và thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay của khách hàng được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc không đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

+ Công bố công khai thời điểm dừng hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này.

Trường hợp khách hàng không hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất thì ngân hàng thương mại sẽ phải xử lý như thế nào?

Trường hợp khách hàng không hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất thì ngân hàng thương mại sẽ phải xử lý như thế nào, căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định:

Xử lý thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất
1. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát hiện khoản vay của khách hàng được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc không đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất, ngân hàng thương mại thông báo cho khách hàng và thực hiện chuyển khoản vay được hỗ trợ lãi suất thành khoản vay thông thường, đồng thời thu hồi toàn bộ số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo.
2. Trường hợp ngân sách nhà nước đã thanh toán số tiền hỗ trợ lãi suất hoặc đã quyết toán hỗ trợ lãi suất cho khoản vay quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng thương mại hoàn trả ngân sách nhà nước hoặc báo cáo để giảm trừ vào số tiền ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất.
3. Trường hợp khách hàng không hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng thương mại có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi khách hàng đặt trụ sở chính) để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn phối hợp với ngân hàng thương mại thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất.

Theo đó trường hợp khách hàng không hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất theo quy định thì ngân hàng thương mại có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi khách hàng đặt trụ sở chính) để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn phối hợp với ngân hàng thương mại thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất.

Ngân hàng thương mại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tín dụng tiêu dùng có những nghiệp vụ nào? Ngân hàng thương mại có được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng?
Pháp luật
Hằng năm Ngân hàng thương mại phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán những nội dung nào?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại được lựa chọn làm ngân hàng thanh toán trong giao dịch chứng khoán bắt buộc phải kinh doanh có lãi trong mấy năm gần nhất?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có được cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết thuộc sở hữu của ngân hàng hay không?
Pháp luật
Để thay đổi tên thì ngân hàng thương mại cần đáp ứng điều kiện gì? Hồ sơ, thủ tục đề nghị thay đổi tên ngân hàng thương mại được quy định ra sao?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có trách nhiệm thực hiện quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm và lập hồ sơ quyết toán hay không?
Pháp luật
Hướng dẫn các biện pháp hỗ trợ đối với Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc từ 01/7/2024 ra sao?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại Việt Nam có thể có tối đa bao nhiêu cá nhân nước ngoài sở hữu 5% vốn điều lệ?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại phải có vốn chủ sở hữu tối thiểu bao nhiêu để có thể cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh?
Pháp luật
Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại thực hiện giám sát đối với kiểm toán nội bộ gồm những nội dung nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng thương mại
173 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng thương mại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: