Muốn đăng ký quốc tế nhãn hiệu đối với nhãn hiệu có nguồn gốc tại Việt Nam có cần phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trước đó hay không?

Tôi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, hiện muốn thực hiện thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu đối với nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam thì cần thực hiện như thế nào? Đơn đăng ký được làm ra sao? Cơ quan nào là cơ quan nhận đơn? Vui lòng tư vấn giúp tôi.

Hiểu thế nào về đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu?

Theo khoản 12 Điều 3 Nghị định 65/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 23/08/2023) thì “Đơn Madrid” là đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu nộp theo Thỏa ước Madrid hoặc theo Nghị định thư Madrid.

Trước đây, quy định về đơn quốc tế về nhãn hiệu tại Điều 12 Nghị định 103/2006/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 23/08/2023) như sau:

Đơn quốc tế về nhãn hiệu

1. Trong Điều này, “Đơn Madrid” được hiểu là đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu nộp theo Thoả ước Madrid hoặc theo Nghị định thư Madrid, bao gồm:

a) Đơn yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, có nguồn gốc từ các nước Thành viên khác của Thoả ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid, sau đây gọi là Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam;

b) Đơn yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại các nước Thành viên khác của Thoả ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid, nộp tại Việt Nam, sau đây gọi là Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam.

Theo quy định trên, có thể thấy trường hợp tổ chức, cá nhân thỏa mãn điều kiện luật định thì sẽ được nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thoả ước Madrid hoặc theo Nghị định thư Madrid.

Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid

Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid (Hình từ Internet)

Muốn đăng ký quốc tế nhãn hiệu đối với nhãn hiệu có nguồn gốc tại Việt Nam có cần phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trước đó hay không?

Căn cứ điểm 41.2 khoản 41 Mục 1 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN có quy định như sau:

"41. Xử lý đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam và đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định Việt Nam
[...]
41.2 Quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu dựa trên đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam
a) Người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Thoả ước Madrid;
b) Người đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Nghị định thư Madrid."

Theo đó, trường hợp muốn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam dựa trên đơn đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam thì điều kiện cần có là đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.

Cơ quan nào có thẩm quyền nhận đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam?

Căn cứ điểm 41.4 khoản 41 Mục 1 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN có quy định như sau:

"41.4 Cơ quan nhận đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ tài liệu đơn hợp lệ theo quy định.
b) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu trong trường hợp Văn phòng quốc tế nhận được đơn đó trong vòng 02 tháng kể từ ngày ghi trên dấu nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Trường hợp đơn không được người nộp đơn hoàn thiện để gửi đến Văn phòng quốc tế trong thời hạn nói trên thì ngày nhận được đơn tại Văn phòng quốc tế sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu."

Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam được lập theo quy định nào?

Căn cứ điểm 41.3 khoản 41 Mục 1 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam được quy định như sau:

"41.3 Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định nước muốn được đăng ký bảo hộ là thành viên Thoả ước Madrid và không chỉ định bất kỳ nước nào là thành viên Nghị định thư Madrid phải được làm bằng tiếng Pháp.
b) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định ít nhất một nước là thành viên Nghị định thư Madrid, kể cả đồng thời chỉ định nước là thành viên Thoả ước Madrid phải được làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
c) Người nộp đơn phải nộp tờ khai yêu cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu 06-ĐKQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư này và đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp miễn phí. Trong tờ khai cần chỉ rõ các nước là thành viên Thoả ước Madrid (có thể đồng thời là thành viên Nghị định thư Madrid) và nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid mà người nộp đơn muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu phải được làm bằng cách điền chính xác, đầy đủ thông tin vào các mục dành cho người nộp đơn và phải gắn kèm các mẫu nhãn hiệu đúng như mẫu nhãn hiệu đã được đăng ký tại Việt Nam.
d) Người nộp đơn cần tính sơ bộ tổng số phí, lệ phí theo biểu lệ phí in trên mẫu đơn hoặc có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ thông báo chính xác số phí, lệ phí cần phải nộp cho Văn phòng quốc tế. Người nộp đơn phải thanh toán trực tiếp các khoản phí, lệ phí đó cho Văn phòng quốc tế và phải nộp thêm các khoản lệ phí, phí liên quan theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.
e) Người nộp đơn phải bảo đảm các thông tin (đặc biệt về tên, địa chỉ của người nộp đơn, hàng hoá, dịch vụ và phân nhóm hàng hoá, dịch vụ) khai trong đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu là chính xác, kể cả về ngôn ngữ, dịch thuật và thống nhất với các thông tin ghi trong giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cơ sở hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu cơ sở tương ứng. Người nộp đơn có trách nhiệm nộp các khoản lệ phí phát sinh liên quan đến sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu do việc khai báo các thông tin không chính xác hoặc không thống nhất theo thông báo của Văn phòng quốc tế.
g) Mọi thư từ, giao dịch liên quan đến đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá đều được thực hiện thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thông báo kịp thời các yêu cầu của người nộp đơn cho Văn phòng quốc tế và ngược lại, tuân theo quy định của điều ước quốc tế liên quan."
Nhãn hiệu
Đăng ký quốc tế nhãn hiệu
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhãn hiệu tập thể là gì? Quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Nhãn hiệu chứng nhận là gì? Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận bắt buộc phải có những thông tin nào?
Pháp luật
Tổ chức tàng trữ những hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ có phải là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không?
Pháp luật
Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu gồm những yếu tố nào? Việc xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu được quy định như thế nào?
Pháp luật
Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì? Nhãn hiệu được phân loại như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được nhiều quốc gia bảo hộ đúng không? Dấu hiệu bị nghi ngờ là có yếu tố xâm phạm nhãn hiệu nổi tiếng?
Pháp luật
Tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng và chứng minh sự nổi tiếng của nhãn hiệu bao gồm những gì?
Pháp luật
Mã số tân trang được cấp cho ai? Chủ sở hữu nhãn hiệu nộp hồ sơ đề nghị cấp mã số tân trang bằng hình thức nào?
Pháp luật
Hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng? Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng có phụ thuộc vào thủ tục đăng ký không?
Pháp luật
Giải đáp các chính sách thuế đối với công ty nhận chuyển quyền, nhận góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu nhãn hiệu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhãn hiệu
2,287 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhãn hiệu Đăng ký quốc tế nhãn hiệu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào