CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
103/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật
Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Sở
hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ về việc
xác lập, chủ thể, nội dung, giới hạn quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp, đại diện sở hữu công nghiệp và các biện pháp thúc đẩy hoạt
động sở hữu công nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, pháp
nhân và các chủ thể khác của pháp luật dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức, cá
nhân).
2. Tổ chức, cá
nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện hưởng sự bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Các điều ước quốc
tế quy định tại khoản này bao gồm:
a) Công ước Paris
về bảo hộ sở hữu công nghiệp năm 1883, sửa đổi năm 1967 (sau đây gọi tắt là
“Công ước Paris”);
b) Hiệp định
Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000;
c) Hiệp định về bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ Việt Nam - Thụy
Sĩ năm 1999;
d) Hiệp định về
các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định
TRIPS) năm 1994, kể từ thời điểm Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới;
đ) Các điều ước quốc
tế khác liên quan đến việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp mà Việt Nam là thành
viên.
Điều 3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp
1. Bộ Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm sau đây trong quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp:
a) Xây dựng, tổ chức
thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
b) Ban hành, trình
cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu
công nghiệp;
c) Tổ chức hệ thống
cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp;
d) Hướng dẫn nghiệp
vụ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp;
đ) Tổ chức thực hiện
xác lập quyền sở hữu công nghiệp, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Văn bằng bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp;
e) Thực hiện quyền
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quy định tại Điều
147 của Luật Sở hữu trí tuệ;
g) Chủ trì hoặc phối
hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, Nhà nước và xã hội về sở hữu công nghiệp;
h) Quản lý hoạt động
giám định sở hữu công nghiệp; cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp;
i) Kiểm tra, thanh
tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
k) Tổ chức hoạt động
thông tin, thống kê về sở hữu công nghiệp;
l) Tổ chức thực hiện
giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách, pháp luật về sở hữu
công nghiệp;
m) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, pháp luật về sở hữu công nghiệp;
n) Quản lý hoạt động
đại diện sở hữu công nghiệp; cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp;
o) Hợp tác quốc tế
về sở hữu công nghiệp; đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp giữa Việt Nam và các
quốc gia khác về sở hữu công nghiệp.
Cục Sở hữu trí tuệ
là cơ quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Cục Sở hữu trí tuệ.
2. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm sau đây trong quản lý
nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương:
a) Tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp;
b) Xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện quy định của địa phương về sở hữu công nghiệp;
c) Tổ chức hệ thống
quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp tại địa phương và thực hiện các biện pháp
nhằm tăng cường hiệu quả của hệ thống đó;
d) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp, thực
hiện các biện pháp đẩy mạnh hoạt động sở hữu công nghiệp;
đ) Hướng dẫn, hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp;
e) Phối hợp với
các cơ quan liên quan trong hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý
vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
g) Kiểm tra, thanh
tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về sở hữu công nghiệp tại địa phương;
h)
Quản lý chỉ dẫn địa lý thuộc địa phương;
i) Hợp tác quốc tế
về sở hữu công nghiệp tại địa phương.
Sở Khoa học và
Công nghệ là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
sở hữu công nghiệp tại địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Khoa học và
Công nghệ.
3. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện
pháp luật về sở hữu công nghiệp và quản lý các đối tượng sở hữu công nghiệp do
cơ quan mình quản lý.
Điều 4. Cách tính thời hạn
Cách tính thời hạn
trong hoạt động sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định về thời hạn tại
Chương VIII, Phần thứ nhất của Bộ luật Dân sự.
Điều 5. Phí, lệ phí sở hữu công nghiệp
Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định và hướng dẫn thi hành chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí về sở hữu công nghiệp.
Chương 2:
XÁC LẬP QUYỀN SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
và chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản lý nhà nước
về sở hữu công nghiệp cấp Văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn đăng ký các đối tượng
đó theo quy định tại Chương VII, Chương VIII và Chương IX của Luật Sở hữu trí
tuệ. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước
Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở công nhận của cơ quan quản
lý nhà nước đối với đăng ký quốc tế đó.
2.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực
tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ mà không
cần thực hiện thủ tục đăng ký.
3. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp
pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh
mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.
4. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở đầu tư tài chính,
trí tuệ hay bất kỳ cách thức hợp pháp nào để tìm ra, tạo ra hoặc đạt được thông
tin và bảo mật thông tin tạo thành bí mật kinh doanh đó mà không cần thực hiện
thủ tục đăng ký.
5.
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về hình thức, nội dung các loại đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp quy định tại các Điều 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106, 107 của Luật Sở hữu trí tuệ,
hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý đơn, ban hành mẫu Văn
bằng bảo hộ, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và quy định hình thức, nội
dung Công báo Sở hữu công nghiệp.
Điều 7. Quyền đăng ký sở hữu công nghiệp theo các điều ước quốc tế
1. Tổ chức, cá
nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện để được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại
Việt Nam quy định tại Điều 2 Nghị định này có thể nộp đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp tại Việt Nam theo các điều ước về hoặc liên quan đến thủ tục nộp đơn quốc
tế.
Các điều ước quốc
tế quy định tại khoản này bao gồm:
a) Hiệp ước hợp
tác quốc tế về Bằng sáng chế năm 1970, được sửa đổi năm 1984 (sau đây gọi tắt
là “Hiệp ước PCT”);
b) Thoả ước Madrid
về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979 (sau đây gọi tắt
là “Thoả ước Madrid”) và Nghị định thư liên quan đến Thoả ước Madrid năm 1989
(sau đây gọi tắt là “Nghị định thư Madrid”);
c) Các điều ước quốc
tế khác về hoặc liên quan đến thủ tục nộp đơn quốc tế mà Việt Nam là thành viên,
kể từ thời điểm điều ước quốc tế bắt đầu có hiệu lực đối với Việt Nam.
2. Tổ chức, cá
nhân Việt Nam có thể nộp đơn đăng ký quốc tế sở hữu công nghiệp để yêu cầu bảo
hộ quyền của mình tại Việt Nam nếu điều ước quốc tế có quy định.
Điều 8. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của nước ngoài
Cá nhân, tổ chức
nước ngoài là chủ thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý theo quy định pháp luật của
nước xuất xứ có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam.
Điều 9. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
của Nhà nước
1. Trong trường hợp
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước
đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà
nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền
đăng ký nói trên.
2. Trong trường hợp
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước
góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật), một phần quyền đăng ký
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ góp vốn
thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước
có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký nói trên.
3. Trong trường hợp
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở hợp tác
nghiên cứu - phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân
khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu - phát triển không có quy định
khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp
tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu
- phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên.
4. Tổ chức, cơ
quan nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này đại diện nhà nước đứng
tên chủ Văn bằng bảo hộ và thực hiện việc quản lý quyền sở hữu công nghiệp đối
với các đối tượng đó, có quyền chuyển nhượng phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác với điều
kiện tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phần quyền đăng ký phải trả cho Nhà nước
một khoản tiền hoặc các điều kiện thương mại hợp lý khác so với tiềm năng
thương mại của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó.
Điều 10. Quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
nhãn hiệu
Quyền ưu tiên đối
với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu quy định tại Điều 91 của Luật Sở hữu trí tuệ được áp dụng như sau:
1. Trong trường hợp
người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu muốn hưởng quyền
ưu tiên theo quy định của Công ước Paris, yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của người
nộp đơn sẽ được chấp nhận nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Người nộp đơn
là công dân Việt Nam hoặc công dân của nước Thành viên của Công ước Paris hoặc
cư trú, có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước Thành viên
Công ước đó;
b) Đơn đầu tiên đã
được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước Thành viên của Công ước Paris và đơn �ó có chứa phần tương ứng với yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng
ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu;
c) Đơn đăng ký được
nộp trong thời hạn sau đây kể từ ngày nộp đơn đầu tiên: sáu tháng đối với đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu, mười hai tháng đối với
đơn đăng ký sáng chế;
d) Trong đơn đăng
ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, người nộp đơn có nêu rõ yêu cầu
hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên nêu tại điểm b khoản này
trong trường hợp nộp tại nước ngoài, trong đó có xác nhận của Cơ quan nhận đơn
đầu tiên;
đ) Nộp đủ lệ phí
yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
2. Trong trường hợp
người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu muốn hưởng quyền
ưu tiên theo điều ước quốc tế khác, yêu cầu hưởng quyền ưu tiên sẽ được chấp nhận
nếu đáp ứng các điều kiện về quyền ưu tiên quy định trong điều ước đó.
Điều 11. Đơn quốc tế về sáng chế
1. Trong Điều này,
“Đơn PCT” được hiểu là Đơn đăng ký sáng chế nộp theo Hiệp ước PCT, bao gồm:
a) Đơn có yêu cầu bảo
hộ tại Việt Nam, được nộp tại bất kỳ nước Thành viên nào của Hiệp ước PCT, kể cả
Việt Nam (sau đây gọi là Đơn PCT có chỉ định hoặc có chọn Việt Nam);
b) Đơn được nộp tại
Việt Nam, trong đó có yêu cầu bảo hộ tại bất kỳ nước thành viên nào của Hiệp ước
PCT, kể cả Việt Nam (sau đây gọi là Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam).
2. Cơ quan quản lý
nhà nước về sở hữu công nghiệp xem xét Đơn PCT có chọn hoặc có chỉ định Việt
Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người nộp đơn
tiến hành các thủ tục đăng ký sáng chế tại cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu
công nghiệp của Việt Nam (Giai đoạn quốc gia) theo quy định của Hiệp ước PCT
trong thời hạn ba mươi mốt tháng kể từ ngày nộp đơn quốc tế hoặc kể từ ngày ưu
tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên);
b) Nộp phí, lệ phí
về sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Đơn PCT có nguồn
gốc Việt Nam phải được làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Nga và phải đáp ứng các
yêu cầu về hình thức và nội dung quy định tại Hiệp ước PCT. Người nộp đơn có thể
nộp đơn cho cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc cho Văn phòng
quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO).
4. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết hình thức, nội dung,
trình tự, thủ tục xử lý đơn PCT từ các quốc gia khác có chỉ định hoặc có chọn
Việt Nam, Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam.
Điều 12. Đơn quốc tế về nhãn hiệu
1. Trong Điều này,
“Đơn Madrid” được hiểu là đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu nộp theo Thoả ước
Madrid hoặc theo Nghị định thư Madrid, bao gồm:
a) Đơn yêu cầu bảo
hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, có nguồn gốc từ các nước Thành viên khác của Thoả ước
Madrid hoặc Nghị định thư Madrid, sau đây gọi là Đơn Madrid có chỉ định Việt
Nam;
b) Đơn yêu cầu bảo
hộ nhãn hiệu tại các nước Thành viên khác của Thoả ước Madrid hoặc Nghị định
thư Madrid, nộp tại Việt Nam, sau đây gọi là Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam.
2. Sau khi được
Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) công bố, Đơn
Madrid có chỉ định Việt Nam được thẩm định nội dung như đối với đơn đăng ký
nhãn hiệu nộp theo thể thức quốc gia.
Đối với nhãn hiệu
được chấp nhận bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp ra Quyết
định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế và công bố trên Công báo sở hữu
công nghiệp. Trong trường hợp có yêu cầu của chủ sở hữu thì cơ quan quản lý nhà
nước về sở hữu công nghiệp cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo
hộ tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá
nhân Việt Nam có thể thực hiện quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thoả ước
Madrid hoặc theo Nghị định thư Madrid theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn theo
Thoả ước Madrid nếu yêu cầu bảo hộ tại nước thành viên của Thỏa ước Madrid, với
điều kiện đã được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam;
b) Nộp đơn theo
Nghị định thư Madrid nếu yêu cầu bảo hộ tại nước thành viên của Nghị định thư
Madrid mà không phải là thành viên của Thỏa ước Madrid, với điều kiện đã nộp
đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.
4. Đối với Đơn
Madrid có nguồn gốc Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp là
cơ quan nhận đơn.
5. Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định chi tiết hình thức, nội dung, trình tự, thủ tục xử lý Đơn
Madrid.
Điều 13. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên cơ sở các điều ước quốc
tế về việc thừa nhận bảo hộ lẫn nhau
1. Trong trường hợp
điều ước quốc tế liên quan đến sở hữu công nghiệp mà Việt Nam là thành viên có
quy định về thừa nhận, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của
các thành viên thì quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của các thành
viên khác được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam.
Quyền sở hữu công
nghiệp được bảo hộ trong phạm vi, thời hạn phù hợp với quy định của điều ước quốc
tế và không phải thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố mọi thông tin cần thiết liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp
được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế.
Điều 14. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến việc đăng ký
quyền sở hữu công nghiệp
1. Người nộp đơn
và mọi tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định hoặc
thông báo liên quan đến việc xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp do cơ quan quản
lý nhà nước về sở hữu công nghiệp ban hành có quyền khiếu nại với cơ quan quản
lý nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc khởi kiện ra toà án theo quy định của Luật
Sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan. Thời hạn giải quyết khiếu nại theo
quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Nếu hết thời hạn
giải quyết khiếu nại của cấp trực tiếp ra quyết định hoặc thông báo liên quan đến
sở hữu công nghiệp (khiếu nại lần thứ nhất) mà khiếu nại không được giải quyết
hoặc nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan này thì
người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định đó
có quyền khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (khiếu nại lần thứ
hai) hoặc khởi kiện tại toà án. Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần thứ
hai nêu tại khoản 5 Điều này hoặc nếu không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thì người khiếu nại, người có
quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định đó có quyền khởi kiện tại toà
án.
3. Nội dung khiếu
nại phải được thể hiện bằng đơn khiếu nại, trong đó phải nêu rõ họ và tên, địa
chỉ của người khiếu nại; số, ngày ký, nội dung thông báo hoặc quyết định bị khiếu
nại; nội dung khiếu nại, lập luận, dẫn chứng chứng minh cho khiếu nại; đề nghị
cụ thể về việc sửa chữa hoặc hủy bỏ thông báo hoặc quyết định liên quan.
4. Quyền khiếu nại
chỉ được thực hiện trong thời hiệu sau đây, không kể thời gian có trở ngại
khách quan khiến người khiếu nại không thể thực hiện được quyền khiếu nại:
a) Thời hiệu khiếu
nại lần đầu là chín mươi ngày, kể từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được hoặc
biết được quyết định hoặc thông báo về việc xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp;
b) Thời hiệu khiếu
nại lần thứ hai là ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu quy định tại khoản 5 Điều này mà khiếu nại đó không được giải quyết hoặc
tính từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu.
5. Trong thời hạn
mười ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại liên quan đến việc cấp, sửa đổi, chấm
dứt, huỷ bỏ, gia hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại phải ra thông báo thụ lý hoặc từ chối thụ lý đơn khiếu nại, trong đó
nêu rõ lý do từ chối.
Thời hạn giải quyết
khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Thời gian sửa đổi,
bổ sung hồ sơ khiếu nại không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại.
6. Trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Chương 3:
CHỦ THỂ, NỘI
DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 15. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
1. Chủ thể quyền sở
hữu công nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp
quy định tại Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức,
cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí quy định tại Điều 122 của
Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Trong trường hợp
văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn
hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản
3 Điều 86, khoản 5 Điều 87 và khoản 2 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ thì
quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung của các tổ chức, cá nhân đó. Các chủ
sở hữu chung thực hiện quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 16. Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp
1. Phạm vi quyền sở
hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác định theo phạm vi bảo hộ được ghi nhận trong Văn
bằng bảo hộ.
2. Phạm vi quyền đối
với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên
thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại
được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc đăng ký tên gọi
của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng
tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp
pháp.
3. Phạm vi quyền đối
với bí mật kinh doanh được xác định theo phạm vi bảo hộ bí mật kinh doanh, gồm
tập hợp các thông tin tạo thành bí mật kinh doanh, được sắp xếp theo một trật tự
chính xác và đầy đủ đến mức có thể khai thác được.
4. Các chủ thể quyền
sở hữu công nghiệp được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo phạm vi
bảo hộ với các điều kiện quy định tại các Điều 132, 133, 134,
135, 136, 137 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 17. Tôn trọng quyền được xác lập trước
1. Quyền sở hữu
công nghiệp có thể bị huỷ bỏ hiệu lực hoặc bị cấm sử dụng nếu xung đột với quyền
sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác được xác lập trước.
2.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
việc đặt tên doanh nghiệp trong thủ tục đăng ký kinh doanh để bảo đảm không xâm
phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước.
Điều 18. Quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí
1. Quyền nhân thân
của tác giả quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Sở hữu trí tuệ
được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhận thù
lao của tác giả quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật Sở hữu
trí tuệ được bảo hộ trong suốt thời hạn bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí.
3. Nếu giữa chủ sở
hữu và tác giả không có thoả thuận khác, việc thanh toán tiền thù lao phải được
thực hiện không muộn hơn ba mươi ngày, kể từ ngày chủ sở hữu nhận được tiền
thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng hoặc kể từ ngày chủ sở hữu thu được lợi
sau mỗi đợt sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; nếu sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được sử dụng liên tục thì mỗi đợt
thanh toán không được quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc đợt thanh toán trước.
4. Bộ Tài chính phối
hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn cách xác định
tiền làm lợi do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
Điều 19. Thực hiện quyền sở hữu của Nhà nước đối với chỉ dẫn địa lý
1. Cơ quan, tổ chức
có quyền quản lý chỉ dẫn địa lý quy định tại khoản 4 Điều 121 của
Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn
địa lý trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc một địa phương;
b) Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đại diện theo uỷ quyền của các Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi có khu vực địa lý tương
ứng với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc nhiều địa phương;
c) Cơ quan, tổ chức
được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trao quyền quản
lý chỉ dẫn địa lý với điều kiện cơ quan, tổ chức đó đại diện cho quyền lợi của
tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định
tại khoản 4 Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức quản lý
chỉ dẫn địa lý được phép thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý
quy định tại khoản 2 Điều 123, Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ.
3.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản, Bộ Công nghiệp chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định các
loại đặc sản, các đặc tính của sản phẩm, quy trình sản xuất của các đặc sản
mang chỉ dẫn địa lý thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành
đăng ký và tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý dùng cho các đặc sản của địa phương.
Điều 20. Bảo mật dữ liệu thử nghiệm
Bộ Y tế, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn thi hành việc bảo mật dữ liệu thử nghiệm trong thủ tục đăng ký lưu
hành các sản phẩm quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 21. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Hành vi lưu
thông sản phẩm quy định tại điểm d khoản 1, điểm b khoản 2, điểm
b khoản 5 và điểm b khoản 7 Điều 124 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm cả
hành vi bán, trưng bày để bán, vận chuyển sản phẩm.
2. Sản phẩm được
đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ được hiểu là sản
phẩm do chính chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển
giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối
tượng sở hữu công nghiệp đã đưa ra thị trường trong nước hoặc nước ngoài.
Điều 22. Sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước
1. Việc sử dụng
sáng chế nhân danh Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích công cộng, phi thương mại, phục
vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp
ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội theo quy định tại khoản
1 Điều 133 của Luật Sở hữu trí tuệ do các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện hoặc
chỉ định tổ chức, cá nhân khác thực hiện trên cơ sở ban hành quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế quy định tại điểm a khoản 1
Điều 145 và đoạn hai khoản 1 Điều 147 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Thủ tục ban
hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong trường hợp sử
dụng sáng chế nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định của các bộ quản lý
ngành.
Điều 23. Nghĩa vụ sử dụng sáng chế
1. Khi có các nhu
cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc
các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà người nắm độc quyền sử dụng sáng chế
không thực hiện nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình
được bảo hộ tại Việt Nam để đáp ứng các nhu cầu đó theo quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật Sở hữu trí tuệ thì
Bộ Khoa học và Công nghệ có thể cho phép các tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng
chế trên cơ sở ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 145 và đoạn thứ nhất khoản
1 Điều 147 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Trong trường hợp
các nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân
hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội được đáp ứng bởi sản phẩm nhập khẩu,
sản phẩm do bên nhận chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng sản xuất thì
người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không phải thực hiện nghĩa vụ sản xuất sản
phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ quy định tại khoản 1 Điều
này.
Chương 4:
CHUYỂN GIAO QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 24. Giá đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo
quyết định bắt buộc
1. Giá đền bù đối
với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 146 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định
theo giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao, trên cơ sở xem xét các
yếu tố sau đây:
a) Giá chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng;
b) Kinh phí đầu tư
để tạo ra sáng chế, trong đó phải xem xét đến phần kinh phí được hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước (nếu có);
c) Lợi nhuận thu
được do sử dụng sáng chế;
d) Thời gian hiệu
lực còn lại của văn bằng bảo hộ;
đ) Mức độ cần thiết
của việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;
e) Các yếu tố khác
trực tiếp quyết định giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao.
2. Giá đền bù không
vượt quá 5% giá bán tịnh của sản phẩm được sản xuất theo sáng chế, với điều kiện
bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể thành lập
hội đồng định giá hoặc trưng cầu giám định để xác định giá đền bù quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 25. Hồ sơ và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết
định bắt buộc
1. Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định chi tiết về hình thức, nội dung hồ sơ yêu cầu được chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 147 của
Luật Sở hữu trí tuệ, trừ quy định tại khoản 2 Điều này; quy định và tổ chức
thực hiện thủ tục tiếp nhận và xử lý yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế.
2. Bộ Y tế, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn thi hành, tổ chức thực hiện thủ tục bắt buộc chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế và sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước nhằm đảm bảo nhu cầu chăm
sóc sức khoẻ và dinh dưỡng cho nhân dân.
Điều 26. Hồ sơ và thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp
1. Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định chi tiết về hình thức, nội dung các loại hồ sơ đăng ký hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 149 của Luật
Sở hữu trí tuệ.
2. Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp.
Chương 5:
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
Điều 27. Chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp
1. Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp quy định cụ
thể về Chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Cá nhân được
coi là đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ trong các trường
hợp sau đây:
a) Tác giả luận
văn tốt nghiệp đại học, sau đại học về đề tài sở hữu công nghiệp;
b) Tốt nghiệp khoá
đào tạo về sở hữu công nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận.
Điều 28. Kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Việc kiểm tra
nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp được tiến hành nhằm đánh giá khả năng vận
dụng pháp luật sở hữu công nghiệp để giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến
xác lập quyền và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
2. Nội dung kiểm
tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm kỹ năng vận dụng pháp luật sở
hữu công nghiệp để xử lý các tình huống liên quan đến việc bảo hộ các đối tượng
sở hữu công nghiệp.
3. Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn và tổ chức kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 29. Cấp và thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp
1. Chứng chỉ hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ theo
yêu cầu của cá nhân đó sau khi đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Chứng chỉ hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị thu hồi trong các trường hợp sau
đây:
a) Người được cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ bỏ hoạt động đại diện
sở hữu công nghiệp;
b) Người được cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Người được cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm nghiêm trọng
các quy định tại khoản 3 Điều 152 và Điều 153 của Luật Sở hữu
trí tuệ;
d) Người được cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm nghiêm trọng
trong khi hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, gây thiệt hại cho lợi ích của
Nhà nước, xã hội.
đ) Người được cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp lợi dụng danh nghĩa đại
diện sở hữu công nghiệp để thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 151 của Luật Sở hữu
trí tuệ.
3. Bộ Khoa học và
Công nghệ cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
4.
Tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ được
ghi nhận là tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ
đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu
công nghiệp theo yêu cầu của tổ chức đó và sau khi nộp phí, lệ phí theo quy định.
5.
Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị xoá tên trong Sổ đăng ký quốc
gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp
về việc bị xoá tên trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp từ bỏ kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
b) Tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại
Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm nghiêm trọng các quy định tại khoản 3 Điều 152 và Điều 153 của Luật Sở hữu trí tuệ;
d) Tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm nghiêm trọng trong khi tiến hành dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, xã hội;
đ) Tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp lợi dụng danh nghĩa đại diện sở hữu công nghiệp để
thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định
tại khoản 1 Điều 151 của Luật Sở hữu trí tuệ.
6. Việc xem xét
yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hoặc
ghi nhận lại tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc
gia về đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp đã bị thu hồi hoặc xoá tên
theo quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 hoặc điểm c, điểm d và điểm
đ khoản 5 Điều này chỉ được tiến hành sau thời hạn ba năm, kể từ ngày bị thu hồi
hoặc xoá tên.
Chương 6:
CÁC BIỆN PHÁP
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 30. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho hoạt động sở hữu công nghiệp
1. Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp quy định chi
tiết về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu công nghiệp.
2. Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xây dựng nội dung, chương
trình bồi dưỡng kiến thức sở hữu công nghiệp cho các chức danh tư pháp.
3. Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức việc bồi dưỡng
về sở hữu công nghiệp cho những người làm công tác quản lý nhà nước, thẩm định,
giám định, xử lý vi phạm, xâm phạm về sở hữu công nghiệp.
4. Bộ Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng
chương trình và tổ chức việc đào tạo về sở hữu công nghiệp trong các cơ sở đào
tạo.
Điều 31. Bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp
1. Hệ thống thông
tin sở hữu công nghiệp bao gồm tập hợp các thông tin liên quan đến tất cả các đối
tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ tại Việt Nam, các thông tin chọn lọc theo
mục đích hoặc theo chủ đề về các đối tượng sở hữu công nghiệp của nước ngoài,
được phân loại, sắp xếp phù hợp và thuận tiện cho việc tìm kiếm (tra cứu), phân
phối và sử dụng.
2. Bộ Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý các kho thông tin sở hữu
công nghiệp, xây dựng các công cụ phân loại, tra cứu, hướng dẫn cách tra cứu và
sử dụng thông tin sở hữu công nghiệp trong và ngoài nước; tổ chức việc cung ứng
thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, bảo đảm khả năng tiếp cận các kho thông
tin cho các đối tượng có nhu cầu dùng tin phục vụ các hoạt động xác lập và bảo
vệ quyền sở hữu công nghiệp, nghiên cứu, phát triển và kinh doanh.
3. Các đề tài, dự
án nghiên cứu triển khai không được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước nếu việc
tra cứu thông tin sáng chế không được thực hiện ngay từ khi xây dựng đề cương đề
tài, dự án hoặc nếu các đề tài, dự án trùng lặp với các thông tin sáng chế đã
có, trừ các đề tài, dự án nhằm áp dụng thử hoặc nhằm tìm ra các bí quyết kỹ thuật
để khai thác các sáng chế đã có.
Bộ Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm tổ chức việc cung cấp dịch vụ tra cứu sáng chế theo
yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân xây dựng, phê duyệt, nghiệm thu các đề
tài, dự án nghiên cứu triển khai có sử dụng kinh phí của Nhà nước, với điều kiện
người yêu cầu tra cứu nộp phí tra cứu theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 32. Hạch toán các chi phí và giá liên quan đến sở hữu công nghiệp
1. Các chi phí nhằm
các mục đích sau đây được coi là chi phí hợp lý của doanh nghiệp:
a) Chi cho việc tạo
ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; chi cho việc thiết kế mẫu
nhãn hiệu, mẫu biểu tượng (logo) doanh nghiệp;
b) Chi cho việc thực
hiện các thủ tục đăng ký, duy trì, gia hạn quyền đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, bao gồm cả việc thực
hiện các thủ tục đó ở nước ngoài;
c) Chi cho việc thực
hiện các biện pháp bảo mật bí mật kinh doanh, bảo vệ quyền đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý;
d) Chi cho việc trả
thù lao cho tác giả;
đ) Chi cho việc
mua quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí, nhãn hiệu, bí mật kinh doanh.
2. Các sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh
doanh và các quyền sở hữu công nghiệp liên quan đang có hiệu lực do doanh nghiệp
tạo ra, hoặc được chuyển nhượng, chuyển giao là các tài sản trí tuệ của doanh
nghiệp, được tính vào tổng số tài sản của doanh nghiệp.
3. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cách hạch toán chi phí
liên quan đến sở hữu công nghiệp và cách định giá tài sản trí tuệ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 33. Mở rộng phạm vi sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí của Nhà nước
1. Đối với những
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí do Nhà nước sở hữu và trong
trường hợp khả năng sử dụng của chủ Văn bằng bảo hộ không đáp ứng được nhu cầu
của xã hội thì các tổ chức khác của Nhà nước có quyền yêu cầu chủ Văn bằng bảo
hộ chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
đó với các điều kiện sau đây:
a) Quyền sử dụng
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được chuyển giao thuộc dạng
không độc quyền và không được chuyển giao quyền đó cho người khác;
b) Phạm vi sử dụng
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của bên nhận chuyển giao không
ảnh hưởng đến việc sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí cho
đến hết khả năng của chủ Văn bằng bảo hộ;
c) Trong trường hợp
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí sử dụng không nhằm mục đích
thương mại, giá chuyển giao quyền sử dụng mà bên nhận quyền sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả cho chủ Văn bằng bảo hộ bằng 50% mức
mà bên nhận không phải là tổ chức nhà nước phải trả để nhận quyền sử dụng sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó với điều kiện khác tương đương.
2. Việc chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước
cho các tổ chức nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này không ảnh hưởng đến quyền
của chủ Văn bằng bảo hộ trong việc chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng đó
cho các tổ chức khác không phải của Nhà nước.
Điều 34. Khuyến khích tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động sở hữu công nghiệp
Các tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp được tạo
điều kiện để thực hiện chức năng tư vấn, phản biện xã hội về sở hữu trí tuệ và
thúc đẩy các hoạt động dịch vụ xã hội ngoài công lập nhằm phát huy đầy đủ vai
trò bổ trợ cho hoạt động của các cơ quan nhà nước và hỗ trợ cho các chủ thể quyền
sở hữu công nghiệp.
Điều 35. Các biện pháp khác khuyến khích hoạt động sáng tạo
Nhà nước khuyến
khích và bảo trợ các hoạt động sáng tạo công nghệ bằng các biện pháp sau đây:
1. Bảo trợ các cuộc
thi sáng tạo kỹ thuật.
2. Khen thưởng, phổ
biến kinh nghiệm, phương pháp sáng tạo, điển hình tiên tiến về lao động sáng tạo.
3. Hỗ trợ hoạt động
xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với các thành quả sáng tạo.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 36. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các đơn đăng ký
sở hữu công nghiệp nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trước ngày 01 tháng 01 năm 2006
được tiếp tục xử lý theo quy định của Bộ luật Dân sự 1995 và các văn bản hướng
dẫn thi hành Bộ luật Dân sự 1995.
2. Các đơn đăng ký
sở hữu công nghiệp nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 cũng được xử lý theo quy định của Bộ luật Dân sự
1995 và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự 1995, trong đó:
a) Đơn đăng ký
sáng chế có thể yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và trong trường hợp
đó được xử lý như đơn đăng ký giải pháp hữu ích;
b) Đơn đăng ký chỉ
dẫn địa lý được xử lý như đơn đăng ký tên gọi xuất xứ hàng hoá.
3. Từ ngày 01
tháng 01 năm 2006 đến ngày 30 tháng 6 năm 2006, quyền và nghĩa vụ theo Văn bằng
bảo hộ đã được cấp theo Bộ luật Dân sự 1995 và Bộ luật Dân sự 2005 có hiệu lực
theo Bộ luật Dân sự 2005 và quy định trong các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật
Dân sự 1995 không trái với quy định của Bộ luật Dân sự 2005.
4. Trong thời hạn
một năm, kể từ ngày Nghị định này bắt đầu có hiệu lực, tổ chức và cá nhân hoạt
động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hợp pháp theo quy định Bộ luật Dân sự
1995 và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự 1995 được tiếp tục hoạt động
như các tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện kinh doanh và điều kiện hành nghề
quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 37. Hiệu lực của Nghị định
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các quy định trước
đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 38. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KG (5b),
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|