Mức lương của nhân viên bán cà phê theo hợp đồng lao động không được thấp hơn bao nhiêu tiền 1 giờ?
Nhân viên bán cà phê là gì?
Hiện tại, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản có liên quan không quy định khái niệm "Nhân viên bán cà phê" là gì.
Trên thực tế, nhân viên bán cà phê có thể hiểu là người làm việc tại các quán cà phê, cửa hàng hoặc chuỗi cà phê, có nhiệm vụ phục vụ khách hàng, pha chế cà phê và các loại đồ uống khác, cũng như quản lý các công việc liên quan đến việc bán hàng và duy trì không gian quán. Công việc của nhân viên bán cà phê bao gồm:
- Chào đón và phục vụ khách hàng: Giao tiếp với khách hàng, nhận đơn hàng và đảm bảo họ có trải nghiệm tốt.
- Pha chế cà phê và đồ uống: Làm các loại cà phê, trà, và thức uống khác theo yêu cầu của khách hàng.
- Vệ sinh và bảo quản thiết bị: Duy trì sự sạch sẽ của khu vực làm việc, bảo quản dụng cụ, máy móc pha chế.
- Quản lý đơn hàng và thanh toán: Nhận tiền, trả lại tiền thừa, và xử lý các giao dịch thanh toán.
- Giải quyết các vấn đề của khách hàng: Xử lý khiếu nại, yêu cầu đặc biệt từ khách.
Nhân viên bán cà phê cũng có thể tham gia vào các công việc hỗ trợ khác như chuẩn bị thực phẩm nhẹ hoặc thực hiện các công việc văn phòng nếu cần.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo
Mức lương của nhân viên bán cà phê theo hợp đồng lao động không được thấp hơn bao nhiêu tiền 1 giờ?
Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 thì mức lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh.
Và mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Tại Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 có quy định mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Và mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
Vậy, để biết chính xác mức lương của nhân viên bán cà phê theo hợp đồng lao động không được thấp hơn bao nhiêu tiền 1 giờ thì căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng được quy định như sau:
Như vậy, có thể thấy mức lương của nhân viên bán cà phê theo hợp đồng lao động trong trường hợp trả lương theo giờ không được thấp hơn 23.800 đồng/giờ đối với nhân viên làm việc tại Vùng 1;
Trong trường hợp nhân viên bán cà phê làm việc theo hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động tại Vùng 2 thì mức lương không được thấp hơn 21.200 đồng/giờ (trường hợp trả lương theo giờ);
Trong trường hợp nhân viên bán cà phê làm việc theo hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động tại Vùng 3 thì mức lương không được thấp hơn 18.600 đồng/giờ (trường hợp trả lương theo giờ);
Trong trường hợp nhân viên bán cà phê làm việc theo hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động tại Vùng 4 thì mức lương không được thấp hơn 16.600 đồng/giờ (trường hợp trả lương theo giờ).
Để biết nhân viên bán cà phê làm việc cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc vùng nào nêu trên thì người đọc có thể xem chi tiết Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu <TẠI ĐÂY>
Lưu ý: Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
- Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
Mức lương của nhân viên bán cà phê theo hợp đồng lao động không được thấp hơn bao nhiêu tiền 1 giờ? (Hình từ Internet)
Hình thức trả lương được quy định như thế nào?
Hình thức trả lương được quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
(1) Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
(2) Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá USD hôm nay? Tỷ giá USD hôm nay cập nhật chi tiết? 1 Đô la Mỹ bằng bao nhiêu tiền Việt Nam?
- Lễ hội Cổ Loa 2025 vào ngày nào? Lễ hội Đền Cổ Loa 2025 diễn ra bao nhiêu ngày? Địa điểm tổ chức ở đâu?
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động khắc phục ô nhiễm môi trường đúng không? Hành vi không được thực hiện trong hoạt động bảo vệ môi trường?
- Mẫu giấy kiến nghị bổ sung nội dung vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông của nhóm cổ đông mới nhất?
- Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có chức năng nhiệm vụ quyền hạn thế nào? Các chức vụ, chức danh của Văn phòng, phòng thuộc TAND cấp tỉnh?