Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có chức năng nhiệm vụ quyền hạn thế nào? Các chức vụ, chức danh của Văn phòng, phòng thuộc TAND cấp tỉnh?
Văn phòng, phòng thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh có các chức vụ, chức danh nào?
Căn cứ vào Điều 2 Thông tư 04/2024/TT-TANDTC có quy định như sau:
Văn phòng, phòng thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Văn phòng, phòng thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Tổ chức cán bộ;
c) Phòng Thanh tra, Kiểm tra và Thi hành án.
2. Chức vụ, chức danh trong Văn phòng, phòng thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh có Trưởng phòng hoặc tương đương, Phó Trưởng phòng hoặc tương đương, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động;
Theo đó, Văn phòng, phòng thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh có các chức vụ, chức danh sau đây:
- Trưởng phòng hoặc tương đương
- Phó Trưởng phòng hoặc tương đương
- Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Thẩm tra viên Tòa án
- Thư ký Tòa án
- Công chức khác và người lao động.
Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có chức năng nhiệm vụ quyền hạn thế nào? Các chức vụ, chức danh của Văn phòng, phòng thuộc TAND cấp tỉnh? (Hình từ Internet)
Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có chức năng nhiệm vụ quyền hạn thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 04/2024/TT-TANDTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:
(1) Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có chức năng sau đây:
- Tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong công tác hành chính tư pháp, quản trị văn phòng, bảo đảm kinh phí, trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc phục vụ hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo phân cấp.
(2) Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện công tác hành chính, văn thư, quản lý con dấu theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao;
- Tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ lý vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết;
- Tổ chức công tác xét xử, công tác tiếp công dân theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, thống kê, tổng hợp và báo cáo tình hình hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc thẩm quyền quản lý;
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phân công;
- Thực hiện công tác tài chính, kế toán, bảo đảm quản lý, sử dụng hiệu quả kinh phí theo quy định;
- Quản lý tài sản, cơ sở vật chất; bảo đảm trang thiết bị, điều kiện làm việc; thực hiện công tác bảo vệ, an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, y tế của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Quản lý, điều động phương tiện phục vụ các hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định;
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định;
- Thực hiện công tác lưu trữ, khai thác hồ sơ, tài liệu nghiệp vụ theo quy định;
- Rà soát, tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin về lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp;
- Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; khai thác Trang thông tin điện tử và cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ động theo dõi thông tin, nắm bắt tình hình dư luận, phản ánh về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc quyền quản lý;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân được quy định như thế nào?
Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân được quy định tại Điều 4 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 như sau:
(1) Tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân cấp cao;
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
- Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ, Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt);
- Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự).
(2) Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt và Tòa án quân sự được quy định như sau:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định:
+ Thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt;
+ Thành lập, giải thể Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được tiến hành định kỳ hay đột xuất? Yêu cầu về phần mềm sát hạch?
- Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng trên đường bộ? Thời hạn có hiệu lực của giấy phép lưu hành xe quá tải trọng?
- Mẫu đề xuất khen thưởng cá nhân có thành tích trong sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế?
- Mẫu Biên bản đấu giá tài sản mới nhất theo Thông tư 19? Tải mẫu? Trường hợp từ chối đánh giá hồ sơ tham gia lựa chọn của tổ chức hành nghề đấu giá?
- Điều kiện áp dụng chính sách trọng dụng CBCCVC tài năng? Nguyên tắc thực hiện chính sách trọng dụng thu hút người có tài năng?