TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2024/TT-TANDTC
|
Hà Nội ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG, PHÒNG THUỘC TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG; BỘ MÁY GIÚP VIỆC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN,
QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG
ƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số
34/2024/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ
Tòa án nhân dân tối cao;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông
tư quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, phòng thuộc Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; bộ máy giúp việc của Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, phòng thuộc Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh); bộ máy giúp việc của Tòa
án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện).
Điều 2. Văn phòng, phòng thuộc
Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Văn phòng, phòng thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh
gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Tổ chức cán bộ;
c) Phòng Thanh tra, Kiểm tra và Thi hành án.
2. Chức vụ, chức danh trong Văn phòng, phòng thuộc Tòa
án nhân dân cấp tỉnh có Trưởng phòng hoặc tương đương, Phó Trưởng phòng hoặc
tương đương, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án,
công chức khác và người lao động;
Điều 3. Văn phòng Tòa án nhân
dân cấp tỉnh
1. Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có chức năng
tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong công tác hành chính tư
pháp, quản trị văn phòng, bảo đảm kinh phí, trang thiết bị, phương tiện, điều
kiện làm việc phục vụ hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng theo phân cấp.
2. Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện công tác hành chính, văn thư, quản lý
con dấu theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao;
b) Tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ
lý vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết;
c) Tổ chức công tác xét xử, công tác tiếp công dân
theo quy định;
d) Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, thống
kê, tổng hợp và báo cáo tình hình hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa
án nhân dân cấp huyện thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ
do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phân công;
e) Thực hiện công tác tài chính, kế toán, bảo đảm
quản lý, sử dụng hiệu quả kinh phí theo quy định;
g) Quản lý tài sản, cơ sở vật chất; bảo đảm trang
thiết bị, điều kiện làm việc; thực hiện công tác bảo vệ, an ninh trật tự, an
toàn, phòng cháy, chữa cháy, y tế của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
h) Quản lý, điều động phương tiện phục vụ các hoạt
động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định;
i) Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy
định;
k) Thực hiện công tác lưu trữ, khai thác hồ sơ, tài
liệu nghiệp vụ theo quy định;
l) Rà soát, tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin về
lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp;
m) Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin;
khai thác Trang thông tin điện tử và cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, điều
hành của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
n) Chủ động theo dõi thông tin, nắm bắt tình hình
dư luận, phản ánh về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các
Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc quyền quản lý;
o) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân
công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Điều 4. Phòng Tổ chức cán bộ
1. Phòng Tổ chức cán bộ có chức năng tham mưu, giúp
Đảng ủy, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong công tác tổ chức xây dựng Đảng,
công tác cán bộ và quản lý các Tòa án nhân dân cấp huyện về tổ chức theo phân cấp
quản lý cán bộ.
2. Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Quản lý, sử dụng hiệu quả biên chế công chức được
Tòa án nhân dân tối cao phân bổ; thực hiện tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, cơ cấu
công chức theo vị trí việc làm gắn với thực hiện tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ của chức danh, chức vụ thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp;
b) Thực hiện quy trình công tác cán bộ, đánh giá,
phân loại, kế hoạch sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện chế độ,
chính sách, thôi việc, nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội và chế độ, chính sách khác đối
với công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp;
c) Xây dựng hồ sơ, cập nhật, quản lý, khai thác cơ
sở dữ liệu công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; phối
hợp với cơ quan tham mưu của cấp ủy địa phương thẩm tra về lịch sử chính trị,
chính trị hiện nay đối với công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý
theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền;
d) Lựa chọn, cử công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị và đào tạo, bồi dưỡng khác theo kế hoạch
của cấp có thẩm quyền; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội thẩm nhân dân, Hòa
giải viên và đối tượng khác theo quy định;
đ) Thực hiện nhiệm vụ trong công tác tổ chức xây dựng
Đảng;
e) Thực hiện công tác chính trị, tư tưởng, xây dựng
và quản lý đội ngũ cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp;
g) Thực hiện thống kê, báo cáo về số lượng, chất lượng
đội ngũ công chức, người lao động và báo cáo khác theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân
công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Điều 5. Phòng Thanh tra, Kiểm
tra và Thi hành án
1. Phòng Thanh tra, Kiểm tra và Thi hành án có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban Thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong
công tác thanh tra công vụ, kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án.
2. Phòng Thanh tra, Kiểm tra và Thi hành án thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và công tác khác
theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chương trình, kế hoạch đã được phê
duyệt;
b) Tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao kỷ
cương, kỷ luật công vụ và quản lý cán bộ; công tác công khai, minh bạch tài sản,
thu nhập theo quy định;
c) Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ
đối với công chức, người lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp
huyện thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức,
người lao động theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổng hợp, báo
cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền theo quy
định;
đ) Kiểm tra bản án, quyết định của Tòa án nhân dân
cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của
pháp luật;
e) Kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, xem xét, kháng nghị bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình
tiết mới theo quy định của pháp luật;
g) Tổng kết thực tiễn xét xử, đề xuất án lệ;
h) Thực hiện, theo dõi công tác thi hành án theo
quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân
công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Điều 6. Bộ máy giúp việc của
Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp huyện
là Văn phòng. Căn cứ tình hình thực tiễn, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc tổ chức Văn phòng tại Tòa án nhân dân cấp huyện.
2. Văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện có chức năng
tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện trong công tác hành chính tư
pháp, quản trị văn phòng, quản lý, sử dụng kinh phí, trang thiết bị, phương tiện,
điều kiện làm việc phục vụ hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện.
3. Văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ,
quản lý con dấu theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao;
b) Tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; thụ
lý vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết;
c) Tổ chức công tác xét xử, công tác tiếp công dân
theo quy định;
d) Tổng kết thực tiễn xét xử, đề xuất án lệ;
đ) Thực hiện, theo dõi công tác thi hành án theo
quy định của pháp luật;
e) Thống kê, tổng hợp và báo cáo tình hình hoạt động
của Tòa án nhân dân cấp huyện;
g) Thực hiện công tác kế toán;
h) Quản lý, sử dụng tài sản, cơ sở vật chất, kinh
phí, trang thiết bị, điều kiện làm việc; thực hiện công tác bảo vệ, an ninh trật
tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, y tế của Tòa án nhân dân cấp huyện;
i) Quản lý, sử dụng phương tiện phục vụ hoạt động của
Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định;
k) Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy
định;
l) Rà soát, tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin về
lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp;
m) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin theo quy
định;
n) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân
công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2025.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa
án nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc đề xuất, kiến nghị thì phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ
chức - Cán bộ) để tổng hợp, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo CCTP Trung ương;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Thành viên HĐTP TANDTC;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- TAND và TAQS các cấp;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
CHÁNH ÁN
Lê Minh Trí
|