Mức lương của chức danh Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông mới nhất hiện nay quy định thế nào?
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông là thành viên Chính phủ đúng không?
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 32 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 như sau:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Bên cạnh đó, theo Điều 1 Nghị định 48/2022/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông như sau:
Vị trí và chức năng
Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh và truyền hình; thông tin điện tử; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử; chuyển đổi số quốc gia và quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Theo quy định Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ Thông tin và Truyền thông, lãnh đạo công tác của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Mức lương của chức danh Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông mới nhất hiện nay quy định thế nào?
Mức lương của chức danh Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông được căn cứ theo STT 9 Mục II Bảng lương chức danh lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 973/2015/UBTVQH13) như sau:
Theo quy định nêu trên thì Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có 2 bậc lương là 9,70 và 10,30.
Hiện nay, theo Nghị quyết 69/2022/QH15, từ ngày 01/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức lương của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông là 17.460.000 đồng và 18.540.000.
Lưu ý: Mức lương nêu trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp.
Mức lương của chức danh Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông mới nhất hiện nay quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Có bao nhiêu tổ chức giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng quản lý nhà nước?
Các tổ chức giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng quản lý nhà nước được quy định tại Điều 3 Nghị định 48/2022/NĐ-CP như sau:
Cơ cấu tổ chức của bộ
1. Vụ Bưu chính.
2. Vụ Khoa học và Công nghệ.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
4. Vụ Kinh tế số và Xã hội số.
5. Vụ Hợp tác quốc tế.
6. Vụ Pháp chế.
7. Vụ Tổ chức cán bộ.
8. Thanh tra Bộ.
9. Văn phòng Bộ.
10. Cục Báo chí.
11. Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.
12. Cục Xuất bản, In và Phát hành.
13. Cục Thông tin cơ sở.
14. Cục Thông tin đối ngoại.
15. Cục Viễn thông.
16. Cục Tần số vô tuyến điện.
17. Cục Chuyển đổi số quốc gia.
18. Cục An toàn thông tin.
19. Cục Công nghiệp công nghệ thông tin và Truyền thông.
20. Cục Bưu điện Trung ương.
21. Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông.
22. Trung tâm Thông tin.
23. Báo VietNamNet.
24. Tạp chí Thông tin và Truyền thông.
25. Học viện Công nghệ bưu chính, viễn thông.
26. Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 26 Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, các tổ chức giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng quản lý nhà nước gồm:
- Vụ Bưu chính.
- Vụ Khoa học và Công nghệ.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính.
- Vụ Kinh tế số và Xã hội số.
- Vụ Hợp tác quốc tế.
- Vụ Pháp chế.
- Vụ Tổ chức cán bộ.
- Thanh tra Bộ.
- Văn phòng Bộ.
- Cục Báo chí.
- Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.
- Cục Xuất bản, In và Phát hành.
- Cục Thông tin cơ sở.
- Cục Thông tin đối ngoại.
- Cục Viễn thông.
- Cục Tần số vô tuyến điện.
- Cục Chuyển đổi số quốc gia.
- Cục An toàn thông tin.
- Cục Công nghiệp công nghệ thông tin và Truyền thông.
- Cục Bưu điện Trung ương.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có được hoãn thi hành án tử hình khi người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm không?
- Mẫu Kế hoạch giải quyết tố cáo đảng viên của chi bộ? Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên nào?
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?