Máy ủi đậu tại khu vực có biển cấm đỗ xe sẽ bị xử phạt như thế nào? Có tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi tài xế vi phạm không?

Để điều khiển máy ủi thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hay không? Máy ủi đậu tại khu vực có biển cấm đỗ xe sẽ bị xử phạt như thế nào? Có tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi tài xế vi phạm không? - Anh Giang (Hà Nội) đã hỏi.

Để điều khiển máy ủi thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hay không?

Theo Điều 3 Thông tư 89/2015/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 23/2020/TT-BGTVT có quy định:

Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ sử dụng trong Thông tư này bao gồm:
1. Xe máy chuyên dùng (sau đây viết tắt là xe) gồm các loại xe được nêu trong tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7772:2007 “Xe, máy và thiết bị thi công di động - phân loại” và các loại xe được nêu tại mục C của Phụ lục I và mục D của Phụ lục II của Thông tư số 41/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 07 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.

Căn cứ Mục 3 TCVN 7772:2007 xe, máy và thiết bị thi công di động - phân loại thì máy ủi được xem là một loại xe máy chuyên dùng.

Căn cứ khoản 2 Điều 62 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:

Điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông
1. Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp.
2. Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau đây:
a) Đăng ký xe;
b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng quy định tại Điều 57 của Luật này.

Như vậy, máy ủi được xác định là xe máy chuyên dùng, đối với điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông cần phải có:

- Giấy tờ đăng ký xe;

- Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

- Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng

- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng;

Máy ủi đậu tại khu vực có biển cấm đỗ xe sẽ bị xử phạt như thế nào? Có tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi tài xế vi phạm không?

Máy ủi đậu tại khu vực có biển cấm đỗ xe sẽ bị xử phạt như thế nào? Có tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi tài xế vi phạm không? (Hình từ Internet)

Máy ủi đậu tại khu vực có biển cấm đỗ xe sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm i khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;
b) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
c) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
d) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
e) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
g) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.

Theo đó, máy ủi đậu tại khu vực có biển cấm đỗ xe sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Có tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi tài xế điều khiển máy ủi đậu tại khu vực có biển cấm đỗ xe hay không?

Tại khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 8 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.

Không tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi tài xế điều khiển máy ủi đậu tại khu vực có biển cấm đỗ xe.

Biển cấm đỗ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đối với lỗi đỗ xe ô tô tại nơi có biển báo cấm đỗ xe ô tô thì có được nộp tiền phạt tại chỗ hay không?
Pháp luật
Tài xế xe khách đón hành khách tại nơi có biển cấm đỗ thì có bị tước giấy phép lái xe hay không?
Pháp luật
Máy ủi đậu tại khu vực có biển cấm đỗ xe sẽ bị xử phạt như thế nào? Có tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi tài xế vi phạm không?
Pháp luật
Tài xế đậu xe ô tô trên tuyến đường có cắm biển cấm đỗ xe thì sẽ bị tước giấy phép lái xe mấy tháng?
Pháp luật
Biển cấm đỗ trên các tuyến đường nội ô thành phố sẽ do cơ quan hay một cá nhân nào phụ trách việc lắp đặt?
Pháp luật
Đậu xe máy tại nơi có biển cấm đỗ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Có bị tạm giữ phương tiện hay không?
Pháp luật
Biển cấm đỗ theo quy định hiện nay thì có kích thước, màu sắc, ý nghĩa và hình dạng như thế nào?
Pháp luật
Khi kết hợp lắp đặt biển cấm đỗ xe (P.131a) và biển số I.446 để báo hiệu nơi đỗ xe dành cho người khuyết tật thì cần phải lưu ý những vấn đề gì?
Pháp luật
Biển thuyết minh khi lắp đặt ở bên dưới biển cấm đỗ xe phải đảm bảo về kích thước, màu sắc như thế nào?
Pháp luật
Khi bắt gặp biển phụ S.503 (d,e,f) được đặt ngay phía dưới biển cấm đỗ xe (P.131) thì có ý nghĩa gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biển cấm đỗ
934 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biển cấm đỗ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biển cấm đỗ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào